Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 110 bệnh nhân mang thai được chẩn đoán sốt xuất huyết
Dengue tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương trong vụ dịch năm 2017. Kết quả ghi nhận: độ tuổi trung
bình của bệnh nhân là 28 ± 4,8, thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất 43 tuổi. Tuần thai trung bình là 19,6 ± 10,3. Số
ngày sốt trung bình 4,56 ± 5,0 dao động từ 2 - 8 ngày. Xuất huyết dưới da chiếm 79%, xuất huyết âm đạo
11,8%, xuất huyết nội tạng 3,6%, 100% bệnh nhân sống và ra viện. 9,1% biến chứng về sản khoa, trong đó
có 5 thai lưu (4,5%), 3 dọa sảy thai (2,7%), 1 sảy thai và 1 đẻ non (0,9%). Nhiễm khuẩn tiết niệu kèm theo
12,7%. Như vậy sốt xuất huyết Dengue trên phụ nữ mang thai cần được theo dõi sát về lâm sàng và xét
nghiệm để phòng các biến chứng cho mẹ và thai nhi.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh sốt xuất huyết Dengue ở phụ nữ mang thai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 115 (6) - 2018 169
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH
SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở PHỤ NỮ MANG THAI
Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Kim Thư
Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 110 bệnh nhân mang thai được chẩn đoán sốt xuất huyết
Dengue tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương trong vụ dịch năm 2017. Kết quả ghi nhận: độ tuổi trung
bình của bệnh nhân là 28 ± 4,8, thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất 43 tuổi. Tuần thai trung bình là 19,6 ± 10,3. Số
ngày sốt trung bình 4,56 ± 5,0 dao động từ 2 - 8 ngày. Xuất huyết dưới da chiếm 79%, xuất huyết âm đạo
11,8%, xuất huyết nội tạng 3,6%, 100% bệnh nhân sống và ra viện. 9,1% biến chứng về sản khoa, trong đó
có 5 thai lưu (4,5%), 3 dọa sảy thai (2,7%), 1 sảy thai và 1 đẻ non (0,9%). Nhiễm khuẩn tiết niệu kèm theo
12,7%. Như vậy sốt xuất huyết Dengue trên phụ nữ mang thai cần được theo dõi sát về lâm sàng và xét
nghiệm để phòng các biến chứng cho mẹ và thai nhi.
Từ khóa: Phụ nữ có thai, sốt xuất huyết Dengue
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thu Huyền, Trường Đại học Y
Hà Nội
Email: thuhuyenyhn@gmail.com
Ngày nhận: 02/8/2018
Ngày được chấp thuận: 28/8/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền
nhiễm cấp tính gây dịch do vi rút Dengue gây
nên. Bệnh biểu hiện dưới các thể lâm sàng
khác nhau và có thể dẫn đến tử vong nếu
không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Trong những thập niên gần đây tỷ lệ mắc sốt
xuất huyết Dengue tăng đáng kể trên thế giới.
Trên 2,5 tỷ người (chiếm hơn 40% dân số
thế giới) sống trong vùng dịch tễ của bệnh,
ước tính có khoảng 50 - 100 triệu người nhiễm
bệnh hàng năm, 500.000 ca nặng phải nhập
viện và 2,5% trong số này tử vong [1]. Tại Việt
Nam, bệnh ngày càng có xu hướng gia tăng,
theo thống kê báo cáo của Bộ Y t ế, bệnh
sốt xuất huyết Dengue đã lan rộng trên toàn
quốc và trở thành dịch hàng năm [2].
Bệnh cảnh lâm sàng của bệnh sốt xuất
huyết Dengue rất phức tạp và đa dạng, từ sốt
đơn thuần đến sốt xuất huyết Dengue, sốt
xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo và
sốt xuất huyết Dengue nặng. Những biểu hiện
lâm sàng hay gặp của bệnh sốt xuất huyết
Dengue bao gồm: sốt, đau đầu, đau nhức hai
hố mắt, đau mỏi cơ khớp, các dáu hiệu xuất
huyết da, niêm mạc, có thể có sốc suy tuần
hoàn, suy tạngW [3].
Sốt xuất huyết Dengue có thể xảy ra trên
tất cả mọi đối tượng trong đó có phụ nữ mang
thai. Đã có một số báo cáo trên thế giới về
tình trạng sảy thai, thai lưu, đẻ nonW khi phụ
nữ mang thai bị sốt xuất huyết Dengue [4; 5].
Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về
sốt xuất huyết Dengue ở phụ nữ mang thai.
Để góp phần tìm hiểu thêm về các dấu hiệu
lâm sàng và cận lâm sàng của sốt xuất huyết
Dengue ở phụ nữ mang thai nhằm có phương
án điều trị kịp thời,chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài với mục tiêu: mô tả các đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh sốt xuất
huyết Dengue trên phụ nữ mang thai.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
170 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Các bệnh nhân mang thai được chẩn đoán
sốt xuất huyết Dengue theo tiêu chuẩn của
Bộ Y tế Việt Nam năm 2011 [3] có kết quả vi
sinh (Dengue NS1 hoặc Dengue IgM) dương
tính được nhập viện và điều trị nội trú tại Bệnh
viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ
01/06/2017 đến tháng 30/12/2017.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: Phương pháp chọn mẫu thuận
tiện có chủ đích, tất cả các bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn đều được đưa vào nghiên cứu.
Thời gian - địa điểm nghiên cứu: Từ
thangs 01/06/2017 đến tháng 30/12/2017 tại
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
Nội dung nghiên cứu bao gồm: Các chỉ số
được đánh giá bao gồm
Thông tin chung của bệnh nhân: tuổi, tuần
thaiW các biểu hiện lâm sàng: số ngày sốt,
các biểu hiện xuất huyết, triệu chứng tiêu hóa,
thần kinhW các xét nghiệm cận lâm sàng: he-
matocrit, tiểu cầu, bạch cầu, chức năng gan,
thậnW
Xử lý số liệu
Phương tiện thu thập dữ liệu là bệnh án
mẫu có các mục đáp ứng mục tiêu nghiên
cứu. Nhập và quản lý số liệu trong epidata.
Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 20.0
Đạo đức trong nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu xuất phát từ mong
muốn giúp ích cho cộng đồng, việc nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
không xâm lấn, không ảnh hưởng đến quá
trình điều trị cũng như diễn biến, chi phí bệnh
của bệnh nhân. Thông tin về đối tượng được
giữ bí mật.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên
cứu
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này trên
110 bệnh nhân mang thai được chẩn đoán sốt
xuất huyết Dengue nhập viện điều trị nội trú tại
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ ngày
01/06/2017 đến ngày 30/12/2017.
Biểu đồ 1. Đặc điểm nhóm tuổi
Độ tuổi trung là 27,9 ± 4,8. Nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn nhất 43 tuổi. Phần lớn bệnh nhân nằm
trong nhóm tuổi 20 - 34 tuổi chiếm 88,2%.
TCNCYH 115 (6) - 2018 171
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu đồ 2. Các giai đoạn thai kì
Số tuần thai trung bình 19,59 ± 20,5. Tuần thai nhỏ nhất là 4 tuần và lớn nhất 39 tuần. Tỉ lệ
mang thai 3 tháng giữa chiếm tỉ lệ cao nhất (46%).
2. Đặc điểm về lâm sàng
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng n %
Số ngày sốt trung bình 4,56 ± 5,0 nhỏ nhất 2 ngày và lớn nhất 8 ngày.
Xuất huyết
Xuất huyết dưới da 87 79,1
Ra máu âm đạo 13 11,8
Chảy máu chân răng 08 7,3
Chảy máu cam 04 3,6
Xuất huyết tiêu hóa 03 2,7
Tiểu máu 01 0,9
Triệu chứng tiêu hóa
Buồn nôn 74 67,3
Nôn nhiều 14 12,7
Tiêu chảy 10 9,1
Bụng chướng 02 1,8
Đau vùng gan 01 0,9
Nhiễm khuẩn tiết niệu kèm theo 14 12,7
Phần lớn bệnh nhân có xuất huyết dưới da 79,1%. Ra máu âm đạo chiếm tỉ lệ 11,8% và tỉ lệ
nhiễm khuẩn tiết niệu kèm theo 12,7%.
172 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Đặc điểm cận lâm sàng
Biểu đồ 3. Diễn biến Hematocrit theo ngày của bệnh
Diễn biến hematcrit tăng cao vào ngày thứ 6 của bệnh, giá trị trung bình hematocrit ngày thứ 6
là 37,7 % (giá trị lớn nhất 47,0%) sau đó giảm dần.
Biểu đồ 4. Diễn biến tiểu cầu theo ngày của bệnh
Tiểu cầu bắt đầu giảm rõ rệt từ ngày thứ ngày thứ 4 giảm thấp nhất vào ngày thứ 6 - 7 (giá trị
thấp nhất là 12 G/l).
TCNCYH 115 (6) - 2018 173
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu đồ 5. Diễn biến bạch cầu theo ngày của bệnh
Số lượng bạch cầu thấp nhất vào ngày thứ 5 (4,5 ± 4,2) (giá trị thấp nhất 0,6 G/l) của bệnh
sau đó tăng dần.
3. Phân độ lâm sàng và diễn biến của bệnh
Bảng 2. Phân độ lâm sàng
Phân độ lâm sàng n %
Sốt xuất huyết Dengue 81 73,6
Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo 25 22,7
Sốt xuất huyết Dengue nặng 4 3,6
Tỉ lệ bệnh nhân chẩn đoán Sốt xuất huyết Dengue là 73,6%.
Bảng 3. Diến biến của bệnh
Kết quả điều trị: 100% bệnh nhân sống và ra viện.
Số ngày nằm viện trung bình: 5,36 ± 2,28
Diễn biến của bệnh n %
Không có biến chứng sản khoa 100 90,9
Có biến chứng sản khoa 10 9,1
100% bệnh nhân sống và ra viện.
174 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 4. Các biến chứng sản khoa
Biến chứng sản khoa n %
Thai lưu 5 4,5
Dọa sảy thai 3 2,7
Sảy thai 1 0,9
Đẻ non 1 0,9
Có 10 bệnh nhân có biến chứng về sản khoa chiếm tỉ lệ 9,1% trong đó có 5 thai lưu, 3 dọa sảy
thai, 1 sảy thai và 1 đẻ non.
IV. BÀN LUẬN
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 110
bệnh nhân mang thai được chẩn đoán sốt
xuất huyết Dengue nhập viện điều trị nội trú tại
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương nhận
thấy:
Đa số bệnh nhân nằm trong độ tuổi sinh đẻ
(20 - 34 tuổi) chiếm 88,2%. Độ tuổi trung bình
mang thai là 27,9 ± 4,8. Độ tuổi có nguy cơ
cao khi mang thai và sinh đẻ ≥ 35 tuổi và
< 20 tuổi chiếm tỉ lệ thấp 11,8%. Trong đó
bệnh nhân nhỏ nhất mang thai là 18 tuổi và
lớn nhất là 43 tuổi. Tương tự như trong
nghiên cứu của Feitoza HAC ở Brazil từ năm
2000 - 2012 trên 200 bệnh nhân mang thai bị
sốt xuất huyết Dengue, tuổi trung bình 24,8 và
nhỏ nhất là 14 tuổi và lớn nhất 44 tuổi [4].
Tỉ lệ mắc sốt xuất huyết Dengue trong ba
tháng giữa tăng nhẹ 45,5%. Tương tự như
nghiên cứu ở Pháp của Carles tỉ lệ phụ nữ
mang thai 3 tháng giữa cao hơn 40,9% [5].
Thời gian sốt trung bình 4,56 ± 5,0 nhỏ
nhất 2 ngày và lớn nhất 8 ngày. Theo Tổ chức
Y tế Thế giới, sốt trong sốt xuất huyết Dengue
thường kéo dài từ 2 - 7 ngày [1].
Xuất huyết dưới da gặp nhiều hơn với tần
suất là 79,1%. Ra máu âm đạo là một dấu
hiệu nguy hiểm ở người phụ nữ mang thai bị
sốt xuất huyết Dengue chiếm tỉ lệ 11,8 % (13
bệnh nhân). Trong đó có 9 bệnh nhân ra máu
âm đạo vào ngày thứ 5 và 4 bệnh nhân vào
ngày thứ 6 của bệnh. Trong nghiên cứu này
chúng tôi ghi nhận tiểu cầu giảm thấp nhất
vào ngày thứ 6 của bệnh. Tiểu cầu là một yếu
tố quan trọng trong quá trình đông máu do đó
cho thấy tiểu cầu thấp có liên quan với ra máu
âm đạo. 100% bệnh nhân trong nghiên cứu có
kết quả điều trị sống và ra viện. Đa số các
bệnh nhân trong nghiên cứu không có biến
chứng về sản khoa chiếm tỉ lệ 90,9% và có 10
bệnh nhân có biến chứng sản khoa chiếm
8,9%. Trong nghiên cứu có 5 bệnh nhân có
thai chết lưu (4,5%) và 3 bệnh nhân có thai
dọa sảy (2,7%) 1 bệnh nhân sảy thai và 1
bệnh nhân đẻ non. Trong đó có 8 bệnh nhân
trong 3 tháng đầu, 1 bệnh nhân ba tháng
giữa, 1 bệnh nhân ba tháng cuối. Như vậy cần
theo dõi sát tình trạng mẹ và thai nhi đặc biệt
trong 3 tháng đầu của thai kỳ để phòng biến
chứng cho mẹ và thai nhi.
Trong nghiên cứu ở Brazil từ năm 2007 -
2012 trên 200 thai phụ bị sốt xuất huyết
Dengue có tỉ lệ thai lưu là 1,5% và đẻ non là
TCNCYH 115 (6) - 2018 175
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2,9% và có 2 trường hợp tử vong mẹ [4].
Bệnh sốt xuất huyết của thai phụ có liên quan
đến thai lưu, Sự thoát huyết tương xảy ra
trong bệnh sốt xuất huyết Dengue có thể ảnh
hưởng đến tuần hoàn thai nhi và dẫn đến tử
vong thai nhi [7]. Ismail và cộng sự báo cáo
thai lưu trong tử cung liên quan đến sốt xuất
huyết Dengue trong số 16 phụ nữ mang thai ở
Malaysia [8]. Năm 2009, ở Guiana thuộc Pháp
Basurko và cộng sự tìm thấy tỷ lệ thai lưu
3,8% trong số 53 phụ nữ mang bị sốt xuất
huyết Dengue [9] và một loạt trường hợp ở
Rio de Janeiro tìm thấy tỷ lệ 7,7% [10].
Phụ nữ có thai có suy giảm miễn dịch nên
có thể mắc phối hợp các nhiễm khuẩn khác
đặc biệt là nhiễm khuẩn tiết niệu. Trong
nghiên cứu này, tỉ lệ phụ nữ có thai có nhiễm
khuẩn tiết niệu kèm theo chiếm tỉ lệ 12,7%.
Nhiễm khuẩn tiết niệu có thể kéo dài thời gian
sốt, tăng các nguy cơ nhiễm khuẩn tử cung,
nhiễm khuẩn huyếtW cho thai phụ. Do đó,
việc tầm soát các nhiễm khuẩn tiết niệu trên
phụ nữ mang thai bị sốt xuất huyết Dengue là
rất quan trọng để phát hiện sớm và điều trị kịp
thời.
V. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 110 bệnh nhân
mang thai bị sốt xuất huyết Dengue,chúng tôi
nhận thấy số ngày sốt trung bình là 4,56 ± 5,0
kéo dài từ 2 ngày đến 8 ngày, xuất huyết âm
đạo chiếm tỉ lệ 11,8%. Có 10 bệnh nhân có
biến chứng sản khoa chiếm 8,9% trong đó 5
bênh nhân có thai chết lưu (4,5%) và 3 bệnh
nhân có thai dọa sảy (2,7%) 1 bệnh nhân sảy
thai và 1 bệnh nhân đẻ non (0,9%), tỉ lệ nhiễm
khuẩn tiết niệu kèm theo 12,8%.
VI. KHUYẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy:
1. Cần theo dõi sát tình trạng thai, xuất
huyết âm đạo để phát hiện sớm và phòng các
biến chứng cho mẹ và cho thai nhi.
2. Tầm soát các nhiễm khuẩn tiết niệu trên
phụ nữ có thai bị sốt xuất huyết Dengue để
điều trị kịp thời.
Lời cám ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo
bệnh viện và các cán bộ nhân viên tại Bệnh
viện Bệnh nhiệt đới Trung ương đã giúp đỡ
cho chúng tôi có điều kiện thuận lợi để thực
hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHảO
1. World Health Organization (2009).
Dengue guideline for diagnosis, treatment,
prevention and control. New edition, WHO,
Geneva
2. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn chẩn đoán,
điều trị sốt xuất huyết Dengue. Ban hành theo
quyết định số 458/QĐ-BYT ngày 16 tháng 2
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Helena Albuquerq Cataox Feitoza,
Sergio Koifman, Rosalina Jorge Koifman et
al (2017). Dengue infection during pregnancy
and adverse maternal, fetal, and infant health
outcomes in Rio Branco, Acre State, Brazil,
2007 - 2012. Cad. Saúde Pública, 33(5), 3 - 5.
4. Basurko C, Carles G, Youssef M,
Guindi WEL (2009). Maternal and foetal
consequences of dengue fever during preg-
nancy. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol,
147, 29 - 32.
5. Waduge GNR, Malavige GN, Pradee-
pan M et al (2006). Dengue infections dur-
ing pregnancy: a case series from Sri Lanka
and review of the literatur. J Clin Virol, 37,
27 - 33.
176 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
6. Ismail NA., Kampan N., Mahdy ZA.,
Jamil MA., Razi ZRM (2006). Dengue in preg-
nancy. Southeast Asian J Trop Med Public
Health, 37, 1 - 3.
7. Basurko C., Carles G., Youssef M.,
Guindi WEL (2009). Maternal and foetal
consequences of dengue fever during preg-
nancy. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol,
147, 29 - 32.
8. Alvarenga CF., Silami VG., Brasil Pet
al (2009). Dengue during pregnancy: a study
of thirteen case. Am J Infect Dis, 5, 298 - 303.
Summary
CLINICAL, PARACLINICAL FEATURES IN DENGUE HEMORRHAGIC
FEVER IN PREGNANCY
A cross-sectional study was conducted on 110 pregnant patients diagnosed with Dengue hem-
orrhagic fever at the National Hospital for tropical disease in 2017. The age of the patients ranged
from 18 - 43 years old with a mean age of 28 ± 4.8. The average gestation was 19.6 ± 10.3
weeks. The days of averaged fever were from 2 - 8 days with a mean of 4.56 ± 5.0 days. There
was 79% Petechiae, 11.8% vaginal bleeding, 3.6% internal bleeding.The results showed 100%
recovery, 0% mortality, 9.1% obstetric complications (5 stillbirths, 3 threatened miscarriages, 1
miscarriage, 1 premature birth), 12.7% patients had accompanied urinary tract infections. Dengue
hemorrhage fever in pregnancy should be closely monitored in clinical and laboratory test to pre-
vent maternal and fetal complications.
Key words: Pregnancy, Dengue hemorrhagic fever