Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm rối loạn đông máu và mối liên quan giữa TQ, TCK, fibrinogen, tiểu cầu
với độ sốc, xuất huyết tiêu hóa, tái sốc ở bệnh nhân sốc sốt xuất huyết Dengue tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Đăk Lăk.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: từ tháng 9/2009 đến tháng 12/2010 chúng tôi nghiên cứu 31 trường hợp sốc sốt xuất huyết có rối
loạn đông máu tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk. Bệnh nhân từ 5 tuổi trở lên chiếm đa số. Nữ chiếm
ưu thế, tỷ số nữ/nam = 1,58/1. Đa số bệnh nhân vào sốc vào ngày thứ 5 (45,2%). SXH độ III chiếm 64,5%. Xuất
huyết dưới da (80,7%), xuất huyết tiêu hóa (XHTH) (58,1%), xuất huyết niêm mạc (51,6%). Tiểu cầu trung
bình 35,8 ± 19,7 (x1000/mm3), tiểu cầu giảm nặng chiếm 58,1%. TQ kéo dài có 21 trường hợp (67,7%),
TQ > 20 giây có 11 trường hợp (35,5%). TCK kéo dài có 19 trường hợp (61,3%), TCK > 60 giây có 3 trường hợp
(9,7%). Fibrinogen có giá trị trung bình là 1,87 g/l, giảm < 1 g/l có 5 trường hợp (16,1%). TCK kéo dài, đặc biệt
là TCK > 60 giây và fibrinogen < 1g/l có liên quan đến độ nặng của sốc. Nhóm XHTH biểu hiện rối loạn đông
máu nặng hơn nhóm không XHTH: TQ > 20 giây ở nhóm XHTH chiếm 55,5%, nhóm không XHTH là 7,7%,
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tiểu cầu ở nhóm XHTH giảm nhiều hơn so với nhóm không XHTH. Không có sự
khác biệt về tiểu cầu, fibrinogen, TQ và TCK ở nhóm tái sốc và không tái sốc.
Kết luận: Rối loạn đông máu thường gặp trong sốc SXH-D, đặc biệt là bệnh cảnh SXH-D tái sốc và sốc
kéo dài. TQ và TCK kéo dài là các xét nghiệm có liên quan đến độ nặng của sốc.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm rối loạn chức năng đông máu ở bệnh nhân sốc sốt xuất huyết Dengue tại khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Nhi Khoa 38
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHỨC NĂNG ĐÔNG MÁU
Ở BỆNH NHÂN SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
TẠI KHOA NHI - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK
Phạm Văn Phong*, Hà Thị Tuấn Oanh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm rối loạn đông máu và mối liên quan giữa TQ, TCK, fibrinogen, tiểu cầu
với độ sốc, xuất huyết tiêu hóa, tái sốc ở bệnh nhân sốc sốt xuất huyết Dengue tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Đăk Lăk.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: từ tháng 9/2009 đến tháng 12/2010 chúng tôi nghiên cứu 31 trường hợp sốc sốt xuất huyết có rối
loạn đông máu tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk. Bệnh nhân từ 5 tuổi trở lên chiếm đa số. Nữ chiếm
ưu thế, tỷ số nữ/nam = 1,58/1. Đa số bệnh nhân vào sốc vào ngày thứ 5 (45,2%). SXH độ III chiếm 64,5%. Xuất
huyết dưới da (80,7%), xuất huyết tiêu hóa (XHTH) (58,1%), xuất huyết niêm mạc (51,6%). Tiểu cầu trung
bình 35,8 ± 19,7 (x1000/mm3), tiểu cầu giảm nặng chiếm 58,1%. TQ kéo dài có 21 trường hợp (67,7%),
TQ > 20 giây có 11 trường hợp (35,5%). TCK kéo dài có 19 trường hợp (61,3%), TCK > 60 giây có 3 trường hợp
(9,7%). Fibrinogen có giá trị trung bình là 1,87 g/l, giảm < 1 g/l có 5 trường hợp (16,1%). TCK kéo dài, đặc biệt
là TCK > 60 giây và fibrinogen < 1g/l có liên quan đến độ nặng của sốc. Nhóm XHTH biểu hiện rối loạn đông
máu nặng hơn nhóm không XHTH: TQ > 20 giây ở nhóm XHTH chiếm 55,5%, nhóm không XHTH là 7,7%,
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tiểu cầu ở nhóm XHTH giảm nhiều hơn so với nhóm không XHTH. Không có sự
khác biệt về tiểu cầu, fibrinogen, TQ và TCK ở nhóm tái sốc và không tái sốc.
Kết luận: Rối loạn đông máu thường gặp trong sốc SXH-D, đặc biệt là bệnh cảnh SXH-D tái sốc và sốc
kéo dài. TQ và TCK kéo dài là các xét nghiệm có liên quan đến độ nặng của sốc.
Từ khóa: sốc sốt xuất huyết, rối loạn đông máu.
ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF COAGULATION ABNORMALITIES
IN DENGUE SHOCK SYNDROME IN CHILDREN
Pham Van Phong, Ha Thi Tuan Oanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 38 - 43
Objectives: To characterize coagulation abnormalities and the relationship between TQ, TCK,
fibrinogen, platelet and severity of shock, gastrointestinal hemorrhages and reshock in Dengue shock
syndrome in children.
Method: A case-series study of 31 patients with was admitted to the Department of Pediatrics of Đăk
Lăk General Hospital from 9/2009 to 12/2010.
Results: Study has shown the predominance in females (female to male ratio is 1.58:1). The majority of
patients got shock at the 5th day (45.2%), the Dengue shock syndrome grade III was 64.5%. Clinical
bleeding signs were: petechiae (80.7%), gastrointestinal hemorrhages (58.1%), and mucosal hemorrhage
(51.6%). The mean platelet was 35.8 ± 19.7 (x1000/mm3), the rate of platelet under 30 (x1000/mm3) was
*Khoa Nhi – Bệnh viện đa khoa Tỉnh ĐắkLắk
Tác giả liên lạc: BS Phạm Văn Phong. ĐT: 01225 991 999. Email: bsphamphong@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 39
58.1%. Prolonged TQ> 20s was 35.5%; TCK > 60s was 9.7%; the mean of fibrinogen was 1.87g/l. Prolonged
TCK > 60sand fibrinogen < 1g/l was associated with the severity of shock. The prolonged TQ and
thrombocytopenia were also associated with gastrointestinal hemorrhages. There were no different between
non-reshock and re-shock group in platelet count, fibrinogen, TQ and TCK.
Conclusion: Coagulation abnormalities commonly occured in Dengue shock syndrome, especially in
relapsing shock and persistent shock. The prolonged TQ and TCK were associated with the severity of shock.
Key words: Dengue shock syndrome, coagulation abnormalities
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là bệnh
truyền nhiễm cấp tính gây dịch do virus Dengue
gây nên và được truyền qua người do muỗi
Aedes agypti. Đặc điểm của bệnh là sốt, xuất
huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc
giảm thể tích tuần hoàn và rối loạn đông máu.
Nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời
bệnh dễ dẫn đến tử vong. Theo Tổ chức Y tế thế
giới, có khoảng 2,5 tỷ người có nguy cơ nhiễm
virus Dengue, ước tính mỗi năm khoảng 50 -100
triệu người mắc bệnh và 500.000 trường hợp phải
nhập viện điều trị, trong đó phần lớn là trẻ em. Tỉ
lệ tử vong trung bình 2,5%.
Phần lớn các trường hợp sốc do SXH-D đều
đáp ứng với điều trị theo phác đồ của Bộ y tế,
tuy nhiên tình hình SXH-D diễn biến ngày càng
phức tạp và khó tiên lượng, vẫn còn một số
trường hợp sốc SXH-D tái sốc, sốc kéo dài sau
khi điều trịđúng phác đồ hoặc xuất hiện nhiều
biến chứng nặng nhưSXH-D thể não, suy hô
hấp, suy gan, suy thận, rối loạn đông máu
Biến chứng rối loạn đông máu rất thường gặp
trong SXH-D nặng đặc biệt là tình trạng đông
máu nội mạc lan tỏa (ĐMNMLT) gây xuất huyết
nặng và có thể dẫn đến tử vong. Rối loạn trong
cơ chế cầm máu bao gồm tăng tính thấm thành
mạch, giảm tiểu cầu và giảm yếu tốđông máu do
tiêu thụ trong quá trình ĐMNMLT.
Trong năm 2010, tình trạng trẻ SXH nhập
viện tại BVT Đắk Lắk gia tăng, tỉ lệ vào sốc cao,
diễn biến của sốc thường khá nặng nề, biểu hiện
rối loạn đông máu và nguy cơ tử vong cao. Với
những điều kiện hiện có của bệnh viện, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm rối loạn chức
năng đông máu ở bệnh nhân sốc sốt xuất huyết
Dengue tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Đăk Lăk”.
Mục tiêu
- Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, đặc điểm xuất
huyết trên lâm sàng và những thay đổi của các
xét nghiệm chức năng đông máu.
- Khảo sát mối liên quan giữa những thay đổi
của xét nghiệm đông máu với độ sốc, xuất huyết
tiêu hóa, tái sốc.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Dân số chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân ≤ 15 tuổi được chẩn đoán
SXH-D độ III, IV theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế
(2009).
Tiêu chí chọn bệnh
Bệnh nhân được chọn vào lô nghiên cứu khi
có 2 tiêu chuẩn sau:
- Sốc do SXH Dengue: Bao gồm các triệu
chứng lâm sàng của SXH-D kèm theo các triệu
chứng của sốc: bứt rứt, chi mát/lạnh, mạch nhanh
nhẹ, huyết áp hạ hoặc kẹp (hiệu áp ≤ 20mmHg)
hoặc không đo được, tiểu ít; hematocrit tăng, tiểu
cầu giảm, Mac-ELISA dương tính.
- Có rối loạn chức năng đông máu: (1) TQ > 18
giây (tỉ lệ protrombin 45 giây,
(3) Fibrinogen < 1,5 g/l.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Hồ sơ không đủ các dữ kiện cần cho nghiên
cứu.
- Bệnh nhân có các bệnh lý khác gây nên rối
loạn đông máu như: sốt rét, viêm gan siêu vi cấp,
bệnh lý huyết học (leucemia, thiếu máu tán
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Nhi Khoa 40
huyết, xuất huyết giảm tiểu cầu,), hoặc sử dụng
thuốc có ảnh hưởng đến rối loạn đông máu trước
khi nhập viện (quinin, aspirrin,).
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Stata 10.0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ
Bảng 1: Các đặc điểm dịch tễ
Đặc điểm Tần suất Tỉ lệ (%)
Nhóm tuổi
< 1 tuổi 2 6,5
1 – 4 tuổi 4 12,9
5 – 9 tuổi 12 38,7
10 – 14 tuổi 13 41,9
Giới
Nam 12 38,7
Nữ 19 61,3
Tình trạng dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng 1 3,2
Dư cân/ Béo phì 5 16,1
Tuổi mắc bệnh
Cũng như các thể sốc SXH-D khác, lứa tuổi
mắc bệnh nhiều nhất là từ 5 tuổi trở lên, tuổi nhũ
nhi chiếm tỉ lệ thấp nhất. Theo Gupta, lứa tuổi
trung bình của sốc SXH-D là 12,2 tuổi, trẻ trên 5
tuổi có nguy cơ sốc SXH-D cao(5). Theo Tạ Văn
Trầm, lứa tuổi từ 5-9 có nguy cơ sốc SXH-D kéo
dài và rối loạn đông máu nhiều hơn so với các
nhóm tuổi khác.
Giới tính
Vai trò của giới tính trong sốc SXH-D đến nay
vẫn chưa rõ vì các kết quả nghiên cứu cho ra
những kết luận khác nhau.Trong nghiên cứu của
chúng tôi, nữ chiếm đa số với tỷ số nữ/nam=
1,58/1. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu
của Huỳnh Nguyễn Duy Liêm(8), Katherine
L.Anders(1), Halstead SB cho rằng có bằng chứng
đáp ứng miễn dịch ở nữ mạnh hơn nam, dẫn đến
sản xuất các chất cytokin nhiều hơn và có thể
thành mao mạch của nữ nhạy cảm hơn đối với
tăng tính thấm thành mạch hơn thành mạch của
nam(6). Tuy nhiên, theo Nguyễn Minh Tiến(10), Tạ
Văn Trầm giới tính không ảnh hưởng đến độ nặng
của sốc.
Tình trạng dinh dưỡng
Trẻ dư cân/ béo phì trong nghiên cứu của
chúng tôi chiếm tỉ lệ khá cao (16,1%), cao hơn
nghiên cứu của Nguyễn Minh Tiến(7,1%), Huỳnh
Nguyễn Duy Liêm (1,8%). Nghiên cứu của các
tác giả Thái Lan nhận thấy trẻ DC/BP có nguy cơ
SXH nặng hơn trẻ có cân nặng bình thường có lẽ
do đáp ứng miễn dịch nặng hơn. Theo tác giả Lê
Nguyễn Thanh Nhàn, trẻ DC/BP có nguy cơ
SHH cao hơn trẻ có cân nặng bình thường. Thực
tế, việc điều trị, chăm sóc, theo dõi trẻ SXH
DC/BP khó khăn hơn những trẻ khác.
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 2: Các đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm Tần suất (%)
Ngày vào
sốc
Ngày thứ 3 4 (12,9)
Ngày thứ 4 8 (25,8)
Ngày thứ 5 14 (45,2)
Ngày thứ 6 5 (16,1)
Phân độ
Độ III 20 (64,5)
Độ IV 11 (35,5)
Tái sốc 15 (48,4)
Xuất huyết dưới da 25 (80,7)
Xuất huyết
niêm mạc
Chảy máu mũi 8 (25,8)
Chảy máu chân răng 7 (22,6)
Chảy máu âm đạo / rong kinh 3 (9,7)
Xuất huyết
tiêu hóa
Nôn ra máu 6 (19,3)
Đi cầu phân đen 7 (22,5)
Nôn ra máu &đi cầu phân đen 5 (16,1)
Tiểu máu 4 (12,9)
Xuất huyết đường hô hấp 2 (6,5)
Có chỉđịnh truyền máu toàn phần 8 (25,8)
Phân bố theo ngày vào sốc
Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận sốc
SXH-D có rối loạn đông máu cũng giống như các
thể sốc SXH-D khác là thường vào sốc ngày thứ 4,
thứ 5 của bệnh. Đây là giai đoạn thoát huyết
tương nhiều nhất trong SXH-D, tăng tính thấm
thành mạch và cô đặc máu, ngoài ra còn do xuất
huyết phủ tạng dẫn đến làm giảm thể tích máu
lưu thông.
Phân bố theo độ sốc
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi SXH-D độ
III có 20 trường hợp, chiếm 64,5%, SXH-D độ IV
có 11 trường hợp, chiếm 35,5%. Kết quả này
tương tự của Huỳnh Nguyễn Duy Liêm ghi nhận
SXH độ III chiếm tỉ lệ nhiều hơn SXH độ IV(8).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 41
Tình trạng tái sốc
Ghi nhận của chúng tôi có 48,4% trường hợp
bị tái sốc.
Biểu hiện xuất huyết
Xuất huyết dưới da chiếm tỉ lệ 80,7%. Phù
hợp với nghiên cứu của Tạ Văn Trầm, Bùi Đại(2).
Xuất huyết niêm mạc chiếm tỉ lệ (51,6%),
trong đó chảy máu mũi chiếm 25,8%, chảy máu
chân răng chiếm 22,6% và chảy máu âm đạo/
rong kinh ở trẻ nữ chiếm 9,7%. Tỉ lệ này cao hơn
so với tỉ lệ của các tác giả Nguyễn Thái Sơn(11), Tạ
Văn Trầm, Nguyễn Minh Tiến(10).
Xuất huyết tiêu hóa và phủ tạng: Xuất huyết
đường hô hấp với biểu hiện ho ra máu có 2
trường hợp (6,5%). XHTH chiếm tỉ lệ cao, gồm 18
trẻ (58,1%). Theo nghiên cứu của Tạ Văn Trầm,
trong nhóm sốc kéo dài có trên 2/3 trường hợp có
rối loạn đông máu và khoảng 2/3 trường hợp xuất
huyết tiêu hóa. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
so với nhóm chứng. XHTH trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn của Huỳnh Nguyễn Duy Liêm:
tỉ lệ XHTH chiếm 23,8% và 100% ca tử vong đều
có XHTH(8). Theo nghiên cứu Nguyễn Thái Sơn,
trong 17 trường hợp XHTH thì có 9 trường hợp
chảy máu nặng, trong đó 2 trường hợp là tử vong,
nhận thấy tất cả 9 trường hợp đều sốc nặng và đều
có đông máu nội mạch lan tỏa(11). Như vậy, trong
sốc SXH-D có rối loạn đông máu thường có xuất
huyết nặng, với biểu hiện phổ biến là XHTH.
Đặc điểm cận lâm sàng
Đặc điểm các chỉ số đông máu và tiểu cầu
Bảng 3: Đặc điểm các chỉ số đông máu và tiểu cầu
Thành phần
TB ĐLC
(tối thiểu - tối đa)
Tần suất (%)
TQ (giây)
20,1 ± 4,8
(13,4 - 36,7)
21 (67,7)
>18 giây 10 (32,2)
> 20 giây 11 (35,5)
TCK (giây)
48,6 ± 17,5
(32 - 115)
19 (61,3)
> 45 giây 15 (48,4)
> 60 giây 4 (12,9)
Fibrinogen (g/l)
1,87 ± 1
(0,7 - 4,42)
16 (51,6)
< 1,5 g/l 11 (35,5)
Thành phần
TB ĐLC
(tối thiểu - tối đa)
Tần suất (%)
< 1 g/l 5 (16,1)
TQ> 18 giây,
TCK > 45 giây &
Fibrinogen < 1,5g/l
9 (29)
Tiểu cầu (/mm
3
)
35,8. 103± 19,7
(7 - 84)
Giảm nhẹ 4 (12,9)
Giảm vừa 9 (29)
Giảm nặng 18 (58,1)
Tiểu cầu: Trong nghiên cứu của chúng tôi,
100% các ca sốc SXH-D có rối loạn đông máu đều
có tiểu cầu giảm <100.000/mm3. Trong đó, tiểu
cầu giảm nhẹ chiếm 12,9%, giảm vừa chiếm 29%
và giảm nặng chiếm 58,1% các trường hợp. Tiểu
cầu giảm nặng chiếm tỉ lệ cao hơn các tác giả Tạ
Văn Trầm (37,5%), Nguyễn Thái Sơn (30%)(11).
Theo Nguyễn Thái Sơn, giảm Tiểu cầu là yếu tố
hằng định trong SXH-D và mức độ giảm tiểu cầu
có liên quan đến độ nặng của bệnh(11). Theo
Nimmanitya, mặc dù giá trị trung bình của các
trường hợp sốc là 20.103/mm3 nhưng lại không
phải là luôn tương quan với xuất huyết nặng(12).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trường hợp
XHTH, ngoài tiểu cầu giảm còn có TQ, TCK và
fibrinogen giảm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, TQ có giá trị
trung bình là 20,1 giây. TQ kéo dài có 21 trường
hợp, chiếm 67,7%, trong đó TQ > 20 giây chiếm
35,5%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của
tác giả Huỳnh Nguyễn Duy Liêm(8). TCK trung
bình là 48,6 giây, TCK kéo dài chiếm 58,1%, TCK
> 60 giây chiếm 12,9%, kết quả này thấp hơn so
với nghiên cứu của tác giả Huỳnh Nguyễn Duy
Liêm(8), Nguyễn Minh Tiến(10). Nhưng kết quả
tương đương với một số tác giả như Hathirat(7),
Mitrakul(9). Fibrinogen có giá trị trung bình là
1,87g/l, fibrinogen <1g/l chiếm 16,1%. Do còn hạn
chế về xét nghiệm nên chúng tôi chỉ ghi nhận
được 9 trường hợp (29%) có ĐMNMLT (TQ >20
giây, TCK >45 giây, fibrinogen <1,5 g/l), thực tế
có lẽ nhiều hơn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Nhi Khoa 42
Mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu, các chỉ số
đông máu với độ sốc
Bảng 4: Mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu, các chỉ
số đông máu với độ sốc
Thành phần
ĐỘ III ĐỘ IV
p
TB ĐLC
n = 20
(%)
TB ĐLC
n = 11
(%)
Tiểu cầu
(/mm
3
)
38,5.103 ±
4,2
31,6.103 ±
6,5
0,4
TQ (giây) 19,5 ± 1,2 21,3 ± 1,1 0,31
> 18 giây 9(45) 1(9) 0,055
> 20 giây 5(25) 6(54,5) 0,13
TCK (giây) 42,7 ± 1,96 59,2 ± 7,2 0,009
> 45 giây 10(50) 5(45,5) 1
> 60 giây 0 4(36,4) 0,01
Fibrinogen(g/l) 1,87 ± 0,19 1,88 ±0,38 0,95
< 1,5 g/l 9(45) 2(18,2) 0,24
< 1 g/l 1(5) 4(36,4)0,042
Giá trị trung bình của TCK ở nhóm SXH độ
III là 42,7 giây, TCK trung bình ở nhóm SXH độ
IV là 59,2 giây, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p = 0,009. Fibrinogen trung bình ở nhóm
SXH độ III là 1,87g/l và nhóm SXH độ IV là
1,88g/l tương đương nhau. Nhóm SXH độ,
fibrinogen giảm nhiều hơn và có 4 trường hợp
(36,4%) có fibrinogen <1g/l, p = 0,042. Điều này
tương đồng với kết quả của Nguyễn Thái Sơn.
Theo tác giả Nguyễn Thái Sơn, giảm
fibrinogen, kéo dài TCK, TQ trong hơn 90% các
trường hợp sốc nặng, trong khi chỉ 30% ở sốc
nhẹ. Fibrinogen bị tiêu thụ trong trường hợp có
sốc và cả một số trường hợp không sốc, do
lượng fibrinogen bị tiêu thụ trong quá trình
đông máu nhiều hơn ở trong sốc(11).
Mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu, các chỉ số
đông máu với XHTH
Bảng 5: Mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu, các chỉ
số đông máu với XHTH
Thành phần
Không XHTH XHTH
p
TB ĐLC
n = 13
(%)
TB ĐLC
n = 18
(%)
Tiểu cầu
(/mm
3
)
43,9.103 ±
5,87
29,9.103 ±
4
0,049
TQ (giây) 18,7 ± 1,6 21,2 ± 0,9 0,15
> 18 giây 7(53,8) 3(16,7) 0,052
> 20 giây 1(7,7) 10(55,5)0,008
TCK (giây) 42,1 ± 2,4 53,2 ± 4,9 0,07
Thành phần
Không XHTH XHTH
p
TB ĐLC
n = 13
(%)
TB ĐLC
n = 18
(%)
> 45 giây 7(53,8) 8(44,4) 0,72
> 60 giây 0 4(22,2) 0,12
Fibrinogen(g/l) 1,89 ± 0,21
1,85 ±
0,28
0,91
< 1,5 g/l 5(38,5) 6(46,2) 1
< 1 g/l 0 5(27,8) 0,058
XHTH là một biểu hiện nặng trong SXH-D.
Theo Chua thì TQ và TCK kéo dài là những chỉ
số có giá trị để tiên đoán xuất huyết trong SXH-
D(3). Theo Nguyễn Thái Sơn, mức độ giảm
fibrinogen máu, kéo dài TQ và TCK nhiều hơn ở
các trường hợp XHTH hơn là không XHTH(11).
Theo Hathirat P(7), bên cạnh giảm tiểu cầu thì
đông máu tiêu thụ và thiếu hụt phức hợp
prothrombin là những yếu tố góp phần gây xuất
huyết trong bệnh SXH-D. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi ghi nhận nồng độ TQ, TCK, fibrinogen
ở nhóm XHTH và nhóm không XHTH khác biệt
không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, TQ ở
nhóm không XHTH đa số chỉ tăng nhẹ (>18 giây)
chiếm 53,8%. TQ > 20 giây ở nhóm XHTH có
chiếm 55,5%, trong khi nhóm không XHTH chỉ
chiếm 7,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p = 0,008. Lượng tiểu cầu trong các trường hợp
XHTH giảm nhiều hơn so với nhóm không
XHTH (p=0,049).
Mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu, các chỉ số
đông máu và tái sốc
Bảng 6: Mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu, các chỉ
số đông máu và tái sốc
Thành phần
Không tái sốc Tái sốc
p
TB ĐLC
n = 16
(%)
TB ĐLC
n = 15
(%)
Tiểu cầu
(/mm
3
)
32,3.10
3
±
4,5
39,5.10
3
±
5,5
0,32
TQ (giây) 19,3 ± 0,6 21± 1,65 0,34
> 18 giây
5 (31,3) 5
(33,3)
1
> 20 giây
5 (31,3) 6
(40)
0,72
TCK (giây) 46,8 ± 5,01 50,4 ± 3,8 0,58
> 45 giây
6 (37,5) 9
(60)
0,29
> 60 giây
2 (12,5) 2
(13,3)
1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 43
Thành phần
Không tái sốc Tái sốc
p
TB ĐLC
n = 16
(%)
TB ĐLC
n = 15
(%)
Fibrinogen
(g/l)
1,75 ± 0,21 2 ± 0,3
0,5
<1,5 g/l
3 (18,8)
8
(53,3)
0,066
< 1 g/l 4 (25) 1 (6,7) 0,33
Theo Phan Thị Thanh Huyền và Tạ Thị
Thanh Minh có sự khác biệt về rối loạn đông máu
giữa tái sốc và không tái sốc. Theo tác giả, tỉ lệ
Prothrombin càng thấp, INR càng cao càng có
giá trị tiên lượng trong tái sốc. Trong nghiên cứu
của Đinh Thị Bích Loan về mối tương quan giữa
chỉ số đông máu và tái sốc SXH, qua phân tích
hồi quy đa biến nhận thấy có sự khác biệt về TQ,
TCK giữa nhóm tái sốc và không tái sốc nhưng
fibrinogen và tiểu cầu giảm không liên quan đến
tái sốc(4).
Trong nghiên cứu của chúng tôi TQ ở nhóm
tái sốc là 21 giây, nhóm không tái sốc là 19,3 giây.
TCK ở nhóm tái sốc là 50,4 giây, không tái sốc là
46,8 giây. TQ và TCK kéo dài không có ý nghĩa
thống kê giữa 2 nhóm, cần có nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn hơn để kiểm chứng lại.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 31 trường hợp sốc SXH-D có
rối loạn đông máu tại khoa Nhi, bệnh viện đa
khoa tỉnh Đắk Lắk, chúng tôi có một số nhận
định: bệnh chiếm phần lớn ở bệnh nhân từ 5 tuổi
trở lên, nữ chiếm đa số, trẻ DC/BP chiếm 16,3%.
Cũng như các thể sốc SXH-D khác, ngày vào sốc
thường là ngày thứ 4, 5, SXH-D độ III chiếm đa số.
Biểu hiện xuất huyết đa dạng, trong đó XHTH
chiếm tỉ lệ 58,1%. Đa số có TC giảm nặng chiếm
58,1%. TQ kéo dài chiếm 67,7%, trong đó TQ > 20
giây chiếm 35,5%. TCK kéo dài chiếm 58,1%,
TCK > 60 giây chiếm 12,9%. Fibrinogen có giá trị
trung bình là 1,87g/l, fibrinogen <1g/l
chiếm16,1%. TCK kéo dài, đặc biệt là TCK > 60
giây và fibrinogen < 1g/l có liên quan đến độ
nặng của sốc. TQ > 20 giây và lượng TC giảm ở
nhóm XHTH nhiều hơn nhóm không XHTH.
Không có sự khác biệt về tiểu cầu, fibrinogen, TQ
và TCK ở nhóm tái sốc và không tái sốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anders KL, N. M. Nguyet, N. V. Chau, N. T. Hung, T. T.
Thuy, B. Lien Le, et al. (2011), "Epidemiological factors
associated with dengue shock syndrome and mortality in
hospitalized dengue patients in Ho Chi Minh City, Vietnam",
Am J Trop Med Hyg, 84(1), pp. 127-134.
2. Bùi Đại (1999), Dengue xuất huyết, Hà Nội, Nhà xuất bản y
học.
3. Chua MN, Molanida R, Guzman M and Laberiza F(1993),
"Prothrombin time and partial thromboplastin time as a
predictor of bleeding in patients with dengue hemorrhagic
fever", Southeast Asian J Trop Med Public Health, 24 Suppl 1,
pp. 141-143.
4. Đinh Thị Bích Loan (2