Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhi u trung thất tại
bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ 01/01/2006 đến 31/12/2010.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả các bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán u trung thất tại
bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 trong thời gian trên.
Kết quả: Trong thời gian từ 01/2006 đến 12/2010 có tổng cộng 139 bệnh nhi được chẩn đoán u trung thất
tại 2 bệnh viện Nhi đồng 1 và 2. Tuổi trung bình 4 tuổi, nhiều nhất ở nhóm tuổi 2 tháng-5 tuổi (56%), nam/nữ:
1,5/1, phần lớn cư trú ở tỉnh (75,5%). Lý do nhập viện chủ yếu là sốt (23,7%), ho (21,6%), khó thở (20,9%) và
đau ngực (13,7%). Tỉ lệ phát hiện u trung thất trên X quang ngực là 78,4%, trên siêu âm là 67,4%. Trên CT
scan ngực u nằm ở trung thất trước trên 50,4%, giữa 12,9% và sau 36,7%, kích thước trung bình 6,5 ± 2 cm,
đường kính u > 5cm chiếm 59,7%, chèn ép mạch máu và cây khí phế quản 25,2%, tổn thương nhu mô phổi và
tràn dịch màng phổi đi kèm 38%. U ác chiếm 62% trong đó chủ yếu là u nguyên bào thần kinh (24,5%) và
lymphoma (18%). U lành chiếm 38% chủ yếu là u quái trưởng thành (21%). U nguyên bào thần kinh gặp ở trẻ 3
tuổi, nam/nữ: 1,4/1, có triệu chứng yếu chi dưới và nằm ở trung thất sau. Lymphoma gặp ở 7,5 tuổi, nam/nữ:
4/1, có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên và nằm ở trung thất trước trên. U quái trưởng thành gặp ở trẻ 6
tuổi, nam/nữ: 1,4/1, có ngực gồ và nằm ở trung thất trước trên.
Kết luận: Cần chú ý các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng liên quan đến từng loại u trung thất để chẩn đoán
sớm bệnh lý này.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm u trung thất ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng 1 và Nhi đồng 2 từ 01/01/2006 đến 31/12/2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 57
ĐẶC ĐIỂM U TRUNG THẤT Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 VÀ
NHI ĐỒNG 2 TỪ 01/01/2006 ĐẾN 31/12/2010
Trịnh Minh Châu*, Phạm Thị Minh Hồng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhi u trung thất tại
bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ 01/01/2006 đến 31/12/2010.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả các bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán u trung thất tại
bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 trong thời gian trên.
Kết quả: Trong thời gian từ 01/2006 đến 12/2010 có tổng cộng 139 bệnh nhi được chẩn đoán u trung thất
tại 2 bệnh viện Nhi đồng 1 và 2. Tuổi trung bình 4 tuổi, nhiều nhất ở nhóm tuổi 2 tháng-5 tuổi (56%), nam/nữ:
1,5/1, phần lớn cư trú ở tỉnh (75,5%). Lý do nhập viện chủ yếu là sốt (23,7%), ho (21,6%), khó thở (20,9%) và
đau ngực (13,7%). Tỉ lệ phát hiện u trung thất trên X quang ngực là 78,4%, trên siêu âm là 67,4%. Trên CT
scan ngực u nằm ở trung thất trước trên 50,4%, giữa 12,9% và sau 36,7%, kích thước trung bình 6,5 ± 2 cm,
đường kính u > 5cm chiếm 59,7%, chèn ép mạch máu và cây khí phế quản 25,2%, tổn thương nhu mô phổi và
tràn dịch màng phổi đi kèm 38%. U ác chiếm 62% trong đó chủ yếu là u nguyên bào thần kinh (24,5%) và
lymphoma (18%). U lành chiếm 38% chủ yếu là u quái trưởng thành (21%). U nguyên bào thần kinh gặp ở trẻ 3
tuổi, nam/nữ: 1,4/1, có triệu chứng yếu chi dưới và nằm ở trung thất sau. Lymphoma gặp ở 7,5 tuổi, nam/nữ:
4/1, có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên và nằm ở trung thất trước trên. U quái trưởng thành gặp ở trẻ 6
tuổi, nam/nữ: 1,4/1, có ngực gồ và nằm ở trung thất trước trên.
Kết luận: Cần chú ý các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng liên quan đến từng loại u trung thất để chẩn đoán
sớm bệnh lý này.
Từ khóa: U trung thất, trẻ em
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF MEDIASTINAL TUMOR AT CHILDREN’S HOSPITAL 1 AND 2 FROM
01/01/2006 TO 31/12/2010
Trinh Minh Chau, Pham Thi Minh Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 57 - 62
Objective: To determine epidemiological, clinical and paraclinical characteristics of patients diagnosed
mediastinal tumors at Children’s Hospital 1 and 2 from January 2006 to December 2010.
Patients and method: case series on all patients diagnosed mediastinal tumors at Children’s Hospital 1 and
2 in the period of time mentioned above.
Results: There were 139 patients diagnosed mediastinal tumors at Children’s Hospital 1 and 2 from January
2006 to December 2010. The mean age was 4 years, mostly in the age group 2 months-5 years (56%). The
male/female ratio was 1.5. Most of patients lived in provinces (75.5%). The chief complains were fever (23.7%),
cough (21.6%), dyspnea (20.9%), and chest pain (13.7%). Mediastinal tumors were discovered on chest X ray
and echography 78.4% and 67.4%, respectively. The tumors located on the anteriosuperior mediastinum (50.4%),
* Phòng Khám Nhi khoa Nancy TP,HCM ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP,HCM,
Tác giả liên lạc: BS Trịnh Minh Châu ĐT: 0908860161, email: dr.trinhminhchau@gmail.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 58
the middle (12.9%), and the posterior (36.7%) on CT scan. The mean diameter of tumors was 6.5 ± 2 cm, mostly
in the tumor size larger than 5 cm (59.7%). Signs of vascular and tracheobronchial tree compression were seen
(25,2%). Lung parenchymal lesions and pleural effusion were associated with tumors (38%). Malignant tumors
were 62%, mainly neuroblastoma (24.5%), and lymphoma (18%). Benign tumors were 38%, mostly mature
teratoma (21%). Characteristics of neuroblastoma were at 3 year old child, male/female: 1,4, weakness of lower
limbs, and posterior mediastinum; of lymphoma at 7.5 year old child, male/female: 4, superior cava vena
syndrome, and anteriosuperior mediastinum; of mature teratoma at 6 year old child, male/female: 1.4, protruding
chest wall, and anteriosuperior mediastinum.
Conclusion: Epidemiological and clinical characteristics related to every type of mediastinal tumors should
be noticed to early diagnose this disease.
Keywords: Mediastinal tumors, children
ĐẶT VẤN ĐỀ
U trung thất là bệnh tương đối hiếm gặp.
Ở Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh hàng năm đối với
lymphoma là 0,03‰. Ở các nước phương Tây,
tỉ lệ này cao hơn (0,11‰)(3). Vì thế, lúc đầu
chúng ta ít khi nghĩ đến bệnh này. Thông
thường u trung thất không có triệu chứng
trong giai đoạn đầu, khi có triệu chứng thì u
đã phát triển lớn gây chèn ép cơ quan xung
quanh hoặc đã di căn xa. Các triệu chứng nếu
có lại không đặc hiệu, gây khó khăn cho chẩn
đoán. Giải phẫu bệnh để xác định bản chất
của u là chẩn đoán xác định cuối cùng, nhưng
đây là phương pháp xâm lấn, thường chỉ làm
sau khi bệnh nhân được phẫu thuật.
Do đó chúng tôi làm đề tài này với mong
muốn góp phần chẩn đoán sớm u trung thất
bằng những phương pháp ít xâm lấn nhất.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán là u trung
thất dưới 15 tuổi đã có kết quả giải phẫu bệnh
tại bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2 từ ngày
01/01/2006 đến 31/12/2010.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả loạt ca
KẾT QUẢ
Trong 5 năm từ tháng 01/2006 đến 12/2010,
có 139 bệnh nhi bị u trung thất với các đặc
điểm sau:
Đặc điểm dịch tễ
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ
Đặc điểm Tần số (n=139) Tỷ lệ (%)
Tuổi
2–60
61–120
121–180
78
31
30
56,1
22,3
21,6
Giới
Nam 83 59,7
Nữ 56 40,3
Dân tộc
Kinh 130 93,5
Khác 9 6,5
Nơi cư ngụ
Tỉnh 105 75,5
Tp, HCM 34 24,5
Tuổi: trung bình là 48 tháng, nhỏ nhất là 2
tháng và lớn nhất là 180 tháng.
Giới: 83 trường hợp là nam, 56 trường hợp là
nữ, Tỉ lệ nam: nữ =1,5:1.
Dân tộc: dân tộc Kinh chiếm 93,5%, các dân
tộc khác chiếm 6,5%.
Nơi cư ngụ: bệnh nhi ở tỉnh chiếm 75,5%,
thành phố Hồ Chí Minh chiếm 24,5%.
Đặc điểm lâm sàng
Lý do nhập viện
Sốt 23,7%, ho 21,6%, khó thở 20,9% và đau
ngực 13,7%.
Triệu chứng lâm sàng
Trong 139 trường hợp được chẩn đoán, chỉ
có 3 trường hợp được phát hiện tình cờ. Các
trường hợp còn lại đều có biểu hiện triệu chứng
lâm sàng lúc nhập viện, chiếm 97,8%.
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 59
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng Tần số (n=139) Tỷ lệ (%)
Ho 91 65,5
Khó thở 77 55,4
Sốt 70 50,3
Đau ngực 39 28,1
Khò khè 24 17,3
Da xanh 15 10,8
Hội chứng tĩnh mạch
chủ trên
11 8
Hạch cổ 10 7,2
Ngực gồ 10 7,2
Bụng to 4 2,9
Sụt cân 4 2,9
Đau lưng 3 2,2
Hạch nách 4 2,2
Yếu chi dưới 3 2,2
Nuốt khó 3 2,2
Không triệu chứng 3 2,2
Hạch thượng đòn 2 1,4
Khàn tiếng 2 1,4
Ngón tay dùi trống 1 0,7
Tím môi 1 0,7
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là ho
(65,5%), khó thở (55,4%), sốt (50,3%), đau ngực
(28,1%) và khò khè (17,3%).
Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng
Đặc điểm Tần số (n=139) Tỷ lệ (%)
X-quang ngực
Phát hiện được u 109 78,4
Không phát hiện
được u
30 21,6
Siêu âm ngực
Phát hiện được u 91 67,4
Không phát hiện
được u
44 32,6
Chụp CT ngực
Vị trí
Trước trên 70 50,4
Giữa 18 12,9
Sau 51 36,7
Kích thước
≤ 5cm 56 40,3
> 5cm 83 59,7
X-quang ngực
Có 109 trong tổng số 139 trường hợp phát
hiện được u trên X quang ngực, chiếm 78,4%;
30 trường hợp không phát hiện được u,
chiếm 21,6%.
Siêu âm ngực
Có 91 trong tổng số 135 trường hợp phát
hiện u trên siêu âm ngực, chiếm 67,4%; 44
trường hợp không phát hiện được u,
chiếm 32,6%.
Chụp CT ngực
Vị trí: u trung thất trước trên chiếm 50,4%,
trung thất sau chiếm 36,7%, trung thất giữa
chiếm 12,9%,.
Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng và cận lâm sàng với vị trí u trung
thất
U trung thất trước trên thường gặp ở nhóm
bệnh nhân trên 4 tuổi, u trung thất sau thường
gặp ở nhóm bệnh nhân dưới 4 tuổi (p=0,023),
Đa số hội chứng tĩnh mạch chủ trên gặp ở
nhóm u trung thất trước trên (p=0,028).
Triệu chứng yếu chi dưới gặp ở nhóm u
trung thất sau (p=0,032).
Kích thước u: trung bình là 6,5 ± 2 (cm).
Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng và cận lâm sàng với kích thước u
trung thất
Các triệu chứng sốt và hội chứng tĩnh mạch
chủ trên gặp ở nhóm u có kích thước >5cm
nhiều hơn u có kích thước ≤ 5cm (p=0,038 và
p=0,046),
Chèn ép các cấu trúc xung quanh: chèn ép
mạch máu (12,2%) gặp nhiều hơn chèn ép khí
phế quản (6,5%).
Các tổn thương đi kèm trên chụp CT ngực:
tràn dịch màng phổi kết hợp tổn thương nhu
mô phổi (23,7%) gặp nhiều hơn tràn dịch màng
phổi đơn thuần (5%) hoặc tổn thương nhu mô
phổi đơn thuần (9,4%).
Giải phẫu bệnh
Phân loại theo tính chất ác tính và lành tính
Bảng 4: Các loại giải phẫu bệnh
Tổn thương giải phẫu bệnh
Tần số
(n=139)
Tỷ lệ
(%)
U ác 86 61,9
U nguyên bào thần kinh 34 24,5
Nghiên cứu Y học Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 60
Tổn thương giải phẫu bệnh
Tần số
(n=139)
Tỷ lệ
(%)
Lymphoma 25 18
U tế bào mầm 7 5
U quái chưa trưởng thành 5 3,6
Sarcoma cơ vân dạng phôi 4 2,9
Sarcoma mô mềm 3 2,2
U ác có nguồn gốc thần kinh 3 2,2
U xoang nội bì phôi 2 1,4
U nguyên bào hạch thần kinh 2 1,4
U tuyến nhầy ác tính 1 0,7
U lành 53 38,1
U quái trưởng thành 29 20,9
U lành mạch bạch huyết dạng hang 6 4,3
U tuyến ức lành tính 5 3,6
Nang phế quản 3 2,2
U lành hạch thần kinh 3 2,2
U lành sợi thần kinh 2 1,4
U lành mạch máu 2 1,4
U nang 1 0,7
U mỡ lành tính 1 0,7
U sợi mô bào lành tính 1 0,7
U ác tính gồm 86 trường hợp chiếm 61,9%,
trong đó gặp nhiều nhất là u nguyên bào thần
kinh (24,5%) và lymphoma (18%). U lành tính
gồm 53 trường hợp chiếm 38,1%, gặp nhiều nhất
là u quái trưởng thành (21%).
Phân loại theo vị trí của u
Phần lớn u quái trưởng thành và lymphoma
được định vị ở trung thất trước trên, ngược lại
đa số u nguyên bào thần kinh được định vị ở
trung thất sau (p=0,023).
Liên quan giữa tuổi và các loại u ác, lành tính
Phần lớn u nguyên bào thần kinh và u
lành mạch bạch huyết dạng hang gặp ở trẻ ≤4
tuổi, lymphoma và u tế bào mầm gặp ở trẻ >4
tuổi (< 0,05).
Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,
cận lâm sàng với tính chất lành, ác của u
Hạch ngoại biên, yếu chi dưới, đặc biệt hội
chứng tĩnh mạch chủ trên gặp ở nhóm u ác
nhiều hơn u lành (với p = 0,007).
U ác định vị ở trung thất sau nhiều hơn u
lành (với p =0,007).
Đặc điểm các loại u trung thất thường gặp
Bảng 5: Đặc điểm của ba loại u trung thất thường gặp
Đặc điểm
U ác U lành
U nguyên bào thần kinh
34 (%)
Lymphoma
25 (%)
U quái trưởng thành
29 (%)
Tuổi (tháng) 36 ± 30 90 ± 54 72 ± 60
Giới Nam/Nữ 1,4: 1 4: 1 1,4: 1
Lâm sang: Ho 19 (55,9) 15 (60) 21 (72,4)
Khó thở 17 (50) 13 (52) 20 (70)
Sốt 16 (47,1) 9 (36) 12 (41,4)
Khò khè 8 (23,5) 2 (8) 11 (38)
Đau ngực 6 (17,6) 7 (28) 5 (17,2)
Hạch ngoại biên 5 (14,7) 7 (28) 2 (6,9)
Yếu chi dưới 3 (8,8) 0 (0) 0 (0)
Da xanh 3 (8,8) 1 (4) 4 (13,8)
Sụt cân 1 (2,9) 0 (0) 1 (3,4)
Hội chứng tĩnh mạch chủ trên 0 (0) 8 (32) 0 (0)
Ngực gồ 0 (0) 1 (4) 5 (17,2)
Cận lâm sàng X-quang phát hiện u 21 (61,8) 21 (84) 24 (82,8)
Siêu âm phát hiện u 19 (55,9) 19 (76) 19 (65,5)
CT scan: Vị trí u:: TT trước 3 (8,8) 21 (84) 21 (72,4)
TT giữa 0 (0) 4 (16) 4 (13,8)
TT sau 31 (91,2) 0 (0) 4 (13,8)
Kích thước u (cm) 6 ± 2 6,5 ± 2 6,5 ± 2
Chèn ép:: Mạch máu 2 (5,9) 3 (12) 2 (6,9)
Khí phế quản 1(2,9) 2 (8) 2 (6,9)
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 61
Đặc điểm
U ác U lành
U nguyên bào thần kinh
34 (%)
Lymphoma
25 (%)
U quái trưởng thành
29 (%)
Mạch máu & khí PQ 1 (2,9) 4 (16) 1 (3,4)
Các tổn thương khác:Tràn dịch màng phổi 1 (2,9) 2 (8) 3 (10,3)
Tổn thương nhu mô phổi 2 (5,9) 2 (8) 4 (13,8)
Kết hợp 2 tổn thương trên 5 (14,7) 4 (16) 8 (27,6)
U nguyên bào thần kinh
Tuổi trung bình là 36±30 tháng, với tỉ lệ
nam:nữ =1,4:1.
Lâm sàng: tất cả các trường hợp có triệu
chứng yếu chi dưới trong nghiên cứu của chúng
tôi đều gặp trong u nguyên bào thần kinh.
Lymphoma
Tuổi trung bình là 90 ± 54 tháng, với tỉ lệ
nam:nữ = 4:1.
Lâm sàng: hội chứng tĩnh mạch chủ trên và
hạch ngoại biên gặp nhiều nhất so với u nguyên
bào thần kinh và u quái trưởng thành.
Cận lâm sàng: khả năng phát hiện u trên X-
quang cao (84%), Chèn ép mạch máu, khí phế
quản gặp nhiều nhất.
U quái trưởng thành:
Tuổi trung bình là 72 ± 60 tháng, với tỉ lệ
nam:nữ =1,4:1.
Lâm sàng: triệu chứng khó thở, khò khè và
ngực gồ gặp nhiều nhất.
Cận lâm sàng: khả năng phát hiện u trên X-
quang cao (82,8%).
BÀN LUẬN
Các triệu chứng của u trung thất rất đa
dạng, trong đó chiếm phần lớn là các rối loạn
hô hấp: ho, khó thở, sốt, đau ngực và khò khè.
Chính vì các triệu chứng không đặc hiệu này
mà u trung thất dễ bị chẩn đoán nhầm với các
bệnh khác: suyễn, viêm phổi, lao, dị
vật, nấm
Năm 1997, Phan Hữu Nguyệt Diễm mô tả
một trường hợp bé trai 3 tháng ở Đồng Tháp
nhập viện với hội chứng tràn dịch màng phổi,
bé được chẩn đoán là viêm phổi, chẩn đoán
phân biệt với lao phổi. Nhưng do tràn dịch
đáp ứng kém với điều trị, bệnh nhân được
chụp CT scan ngực và phát hiện u trung thất.
Kết quả giải phẫu bệnh sau đó là u quái
trưởng thành(5).
Tháng 3/2010, Ben Rajavi S, và cs báo cáo
một trường hợp bé gái 4 tuổi được chấn đoán
và điều trị như suyễn nặng từ lúc 8 tháng. Do
tình trạng bệnh tái đi tái lại, bệnh nhân được
làm các xét nghiệm hình ảnh và đã phát hiện
ra nang phế quản(2).
Mampilly T, Kurian R, Shenai A(4) tháng
04/2005 báo cáo một trường hợp bé gái 18
tháng ở Ấn Độ với tình trạng khò khè tái đi
tái lại sau khi bị hít sặc hạt đậu phộng, bệnh
nhi được nội soi phế quản và lấy ra hạt đậu
phộng. Tuy nhiên khò khè vẫn còn, sau đó bé
được làm thêm một số các phương pháp cận
lâm sàng và được chẩn đoán là nang phế
quản. Do đó đối với những trường hợp bệnh
nhi bị khò khè kéo dài phải chú ý đến nguyên
nhân bẩm sinh.
Các triệu chứng khác ít gặp hơn: hội
chứng tĩnh mạch chủ trên, da xanh, hạch
ngoại biên, ngực gồ, sụt cân, yếu chi dưới,
khàn tiếng
Đối với trẻ nhỏ, các triệu chứng biểu hiện
chính và đầu tiên là các rối loạn hô hấp; trong
khi đó đối với trẻ lớn và người lớn, triệu
chứng đầu tiên lại là đau ngực. Do đó, ở trẻ
lớn và người lớn, nhờ triệu chứng đau ngực
sẽ giúp chúng ta phát hiện sớm u trung thất
trước khi có các biểu hiện rối loạn hô hấp(1).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khò khè
và ngực gồ gặp nhiều trong u quái trưởng
thành hơn các loại u khác.
Đặc biệt, đối với các u trung thất có hội
chứng tĩnh mạch chủ trên, theo nghiên cứu
của chúng tôi, sẽ gợi ý cho chúng ta biết một
số các đặc điểm sau: đa số u định vị ở vùng
Nghiên cứu Y học Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 62
trước trên, u có kích thước >5cm, u ác tính, và
thường gặp trong lymphoma.
Triệu chứng yếu chi dưới kèm với các rối
loạn hô hấp, gợi ý cho chúng ta biết u nằm ở
trung thất sau và phần lớn là u nguyên bào
thần kinh.
Đa số u trung thất được phát hiện trên X-
quang và siêu âm ngực, nhất là đối với u ở
trung thất trước trên. Qua phân tích các
trường hợp không được phát trên X-quang
ngực, ta thấy những bệnh nhân với các triệu
chứng sau gợi ý nghi ngờ u trung thất cho dù
X-quang bình thường: sốt, đau ngực, khó thở
kéo dài (trên một tháng), hạch ngoại biên, hội
chứng tĩnh mạch chủ trên. Về cận lâm sàng:
X-quang ngực có một hoặc kết hợp các hình
ảnh sau: tràn dịch màng phổi, tràn khí màng
phổi, xẹp phổi. Siêu âm phát hiện u trung thất
thấp hơn X-quang ngực. Nhưng nếu chúng ta
kết hợp hai phương pháp này thì khả năng
phát hiện u sẽ tốt hơn.
Trên CT ngực có cản quang sẽ giúp phát
hiện u trung thất đối với các trường hợp X-
quang và siêu âm ngực không phát hiện ra, CT
ngực cho biết phần lớn u định vị ở trung thất
trước trên (thường gặp nhất là lymphoma và u
quái trưởng thành), kế đến là trung thất sau (đa
số là u nguyên bào thần kinh); u trung thất giữa
ít gặp nhất.
Về phương diện giải phẫu bệnh, u trung
thất có rất nhiều loại. Theo nghiên cứu của
chúng tôi, có đến 20 loại u trung thất, trong
đó u ác tính chiếm nhiều hơn u lành tính. Đối
với các trường hợp u quái, tỉ lệ ác tính là 5/34
(14,7%); u thần kinh, tỉ lệ ác tính là 39/44
(88,6%); u tuyến ức, tỉ lệ ác tính là 0/5 (0%).
Như vậy, các u có nguồn gốc thần kinh đa
phần là u ác tính; còn các u quái và u tuyến ức
đa phần là u lành tính. Điều này cũng phù
hợp với nghiên cứu của các tác giả khác(3,5).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 139 trường hợp bệnh nhi u
trung thất trong thời gian 5 năm tại bệnh viện
Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2, chúng tôi nhận
thấy:
Triệu chứng lâm sàng của u trung thất rất đa
dạng, đa số là các triệu chứng: ho, khó thở, sốt,
đau ngực và khò khè. Hội chứng tĩnh mạch chủ
trên và yếu chi dưới ít gặp hơn nhưng đây là các
triệu chứng quan trọng gợi ý cho chúng ta biết
được loại u trung thất khi chưa có kết quả giải
phẫu bệnh.
X-quang và siêu âm ngực là các phương
pháp chẩn đoán hình ảnh ban đầu có thể giúp
chúng ta phát hiện được phần lớn các trường
hợp u trung thất khi chưa có kết quả CT ngực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bailey C, Don E, Eslin MD (2008), “Mediastinal Mass: Excerpt
from the 5-Minute Pediatric Consult”,
Mediasti al Mass, pp. 1-6.
2. Ben S, Bemanian MH, Taghipoor S (2010), “Bronchogenic cyst in
a patient with difficult asthma”, Iran J Allergy Asthma Immunol,
9(1), pp. 49-52.
3. Hồ Trần Bản (2008), “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng u trung thất ở trẻ em”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú,
chuyên ngành Ngoại khoa, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
4. Mampilly T, Kurian R, Shenai A (2005), “Bronchogenic cyst-
cause of refractory wheezing in infancy”, Indian J Pediatr, 72(4),
pp. 363-4.
5. Phạm Văn Hùng, Nguyễn Đình Kim (1998), “So sánh u trung
thất trẻ em với u trung thất người lớn về đặc điểm lâm sàng và
mô bệnh học”, Ngoại khoa số 3/1998, tr. 9-11.
6. Phan Hữu Nguyệt Diễm (2002), “Tràn dịch màng phổi hay là u
trung thất”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 1, số 4, tr.193-196.