Mục tiêu: theo dõi và đánh giá được diễn tiến chức năng hô hấp trong thời gian dài dựa trên áp dụng
hướng dẫn của Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (The Global initiative for chronic
Obstructive Lung Disease: GOLD)
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu và tiền cứu có phân tích
Kết quả: nghiên cứu được tiến hành trên 562 bệnh nhân (BN) BPTNMT trong thời gian từ 1/2006 đến
1/2011, trong đó có 512 BN nam và 50 BN nữ. Kết quả như sau: Giá trị % trung bình các chỉ số (F)VC, FEV1,
FEV1/(F)VC, FEF25-75 và PEF ở lần khám đầu tiên lần lượt là 67,00 ± 51,82; 49,98 ± 23,88; 57,90 ± 15,24;
32,58 ± 28,18 và 46,62 ± 24,84. Tỷ lệ đáp ứng với thuốc dãn phế quản là 33,07%, trình tự tỷ lệ đáp ứng giảm
dần sẽ là (F)VC, FEV1, (F)VC và FEV1. Ở nam: chỉ số FEF25-75 tiếp tục giảm theo thời gian, FEV1 giảm ở các
năm 1, 2, 3, 4 nhưng lại về mức ban đầu sau 5 năm, (F)VC và PEF có sự cải thiện sau 5 năm điều trị. Ở nữ: các
chỉ số hô hấp ký đều giảm theo thời gian và diễn tiến ở nữ xấu hơn nam.
Kết luận: Các chỉ số hô hấp đều giảm theo thời gian, tuy nhiên (F) VC, FEV1 và PEF có cải thiện sau 5 năm
và diễn tiến ở nữ xấu hơn nam
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị theo GOLD, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 43
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI
TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ THEO GOLD
Phạm Hoàng Khánh*, Nguyễn Thị Lệ**
TÓM TẮT
Mục tiêu: theo dõi và đánh giá được diễn tiến chức năng hô hấp trong thời gian dài dựa trên áp dụng
hướng dẫn của Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (The Global initiative for chronic
Obstructive Lung Disease: GOLD)
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu và tiền cứu có phân tích
Kết quả: nghiên cứu được tiến hành trên 562 bệnh nhân (BN) BPTNMT trong thời gian từ 1/2006 đến
1/2011, trong đó có 512 BN nam và 50 BN nữ. Kết quả như sau: Giá trị % trung bình các chỉ số (F)VC, FEV1,
FEV1/(F)VC, FEF25-75 và PEF ở lần khám đầu tiên lần lượt là 67,00 ± 51,82; 49,98 ± 23,88; 57,90 ± 15,24;
32,58 ± 28,18 và 46,62 ± 24,84. Tỷ lệ đáp ứng với thuốc dãn phế quản là 33,07%, trình tự tỷ lệ đáp ứng giảm
dần sẽ là (F)VC, FEV1, (F)VC và FEV1. Ở nam: chỉ số FEF25-75 tiếp tục giảm theo thời gian, FEV1 giảm ở các
năm 1, 2, 3, 4 nhưng lại về mức ban đầu sau 5 năm, (F)VC và PEF có sự cải thiện sau 5 năm điều trị. Ở nữ: các
chỉ số hô hấp ký đều giảm theo thời gian và diễn tiến ở nữ xấu hơn nam.
Kết luận: Các chỉ số hô hấp đều giảm theo thời gian, tuy nhiên (F) VC, FEV1 và PEF có cải thiện sau 5 năm
và diễn tiến ở nữ xấu hơn nam
Từ khóa: chức năng hô hấp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
SUMMARY
ASSESSMENT OF RESPIRATORY FUNCTION IN PATIENTS
WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE BASED ON GOLD
Pham Hoang Khanh, Nguyen Thi Le
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 43 - 48
Objectives: To monitor and evaluate the long time progress of respiratory function on the patinets with
COPD based on The Global initiative for chronic Obstructive Lung Disease guidelines.
Methods: descriptive, prospective and retrospective study.
Results: The study conducted on 562 patients (512 male patients and 50 female patients) from 1/2006 to
1/2011. Results: The percentage of average (F)VC, FEV1, FEV1/ (F)VC, FEF25-75 and PEF the first visit were
67.00±51.82; 49,98±23.88; 57.90±15.24; 32.58±28.18 and 46.62±24.84. The rate of high response to
bronchodilator test was 33.07% and the one of decreasing response rates will be (F)VC, FEV1, (F)VC and FEV1.
In male patinets: FEF25-75 index continued to decline over time, FEV1 decreased at 1, 2, 3, 4 but the initial levels
after 5 years, (F)VC and PEF significantly improved after 5 years treatment. In female patinets: the only sign of
respiration decreased with time and the progress in female was worse than male.
Conclusions: Respiratory index decreased over time, however (F)VC, FEV1 and PEF improved after 5 years
and progress in female is worse than male
* Bộ môn Sinh Lý học – Đại học Y Cần Thơ.
**Bộ môn Sinh Lý học - Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Lệ ĐT: 0903311507. Email: bs.nguyenthile@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 44
Key words: pulmonary function, Chronic Obstructive Pulmonary Disease
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có khoảng 600
triệu người bị BPTNMT trên toàn cầu, đến năm
2020 nguyên nhân tử vong do BPTNMT sẽ vượt
lên hàng thứ 3(6,2). Việt Nam đã áp dụng hướng
dẫn của GOLD vào thực tế điều trị và kết quả
cho thấy rất khả quan. Để góp phần khẳng định
vai trò của GOLD trong thời gian qua, đặc biệt
đánh giá và theo dõi sự thay đổi chức năng hô
hấp trong thời gian dài bằng hô hấp ký thì còn
rất hạn chế. Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi
thực hiện đề tài với mong muốn sẽ tìm ra những
thay đổi quan trọng về chức năng thông khí
phổi sau 5 năm điều trị theo GOLD, từ đó có thể
góp phần khẳng định vai trò của GOLD tại Việt
Nam
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Những BN BPTNMT đến khám và điều trị
tại Phòng khám hô hấp Bệnh viện Đại học Y
Dược Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian
từ 01/2006 đến 01/2011.
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Những bệnh nhân được chúng tôi đưa vào
nhóm nghiên cứu khi hội đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Bệnh nhân đến khám lần đầu tiên tại
Phòng khám hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược
Thành Phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian
từ 01/2006 đến 01/2011.
+ Bệnh nhân được chẩn đoán xác định
BPTNMT và điều trị theo GOLD.
+ Các đối tượng này được theo dõi và điều
trị ngoại trú theo GOLD trong khoảng thời gian
từ 01/2006 đến 01/2011.
Tiêu chuẩn loại trừ
Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những
đối tượng có kèm các bệnh lý nội khoa: lao, suy
tim nặng, tâm thần,..và không thuộc tiêu chuẩn
lựa chọn.
Thiết kế nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo kiểu mô tả hồi
cứu và tiền cứu có phân tích.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu cho đề tài nghiên cứu được tính
theo công thức:
z21-α/2.p (1-p) (1,96)2pq
n = =
d2 d2
- Ở BN HPQ: tần suất HPQ tại Việt Nam là
6,7% nên chúng tôi chọn p=0,067; q=0,933;
d=0,05. Tính ra được n=96. Như vậy, chúng tôi
cần phải chọn ít nhất 96 BN BPTNMT đạt tiêu
chuẩn để đưa vào nghiên cứu.
Các biến số nghiên cứu
- Dựa vào mục tiêu của đề tài, các BN đến
khám sẽ được đo hô hấp ký bằng máy hiệu
Spiroanalyzer ST-95 của hãng Fukuda Sanyo,
Nhật Bản trước và sau thử thuốc giãn phế
quản. Sau đó, chúng tôi tiến hành thu thập
các biến số nghiên cứu như sau: VC, FVC,
FEV1, FEV1/ (F)VC, PEF, FEF25-75 và đánh
giá tình trạng đáp ứng với thuốc giãn phế
quản
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng máy
vi tính và phần mềm SPSS 15.0
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Đặc điểm về dân số nghiên cứu
Sau thời gian thu thập số liệu hồi cứu và tiền
cứu từ 1/2006 đến 1/2011, chúng tôi đã có được
kết quả phân tích của 562 BN BPTNMT, trong
đó càng về sau số lượng BN đến khám giảm
dần, tuy nhiên sau 5 năm theo dõi vẫn còn trên
96 BN quay lại tái khám (98 BN). Có sự chênh
lệch lớn về giới tính: nam chiếm 91,10% và phù
hợp với nghiên cứu dịch tễ BPTNMT toàn quốc
của Đinh Ngọc Sỹ và cộng sự(7). Cũng theo
nghiên cứu của chúng tôi thì độ tuổi trung bình
của các BN BPTNMT là 66,47±11,66, kết quả này
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 45
giống với báo cáo của nghiên cứu điều tra dữ
liệu cơ bản về BN BPTNMT của Trần Thiện
Luân và cộng sự năm 2008 tại Bệnh viện Đại học
Y dược thành phố Hồ Chí Minh (66,90±10,00)(4),
hơn hết giá trị này phản ánh đúng với y văn đã
nêu chủ yếu BN BPTNMT phần lớn gặp ở người
cao tuổi và nam nhiều hơn nữ. Như vậy, bước
đầu đặc điểm dân số nghiên cứu của chúng tôi
đã tương đồng với dữ liệu của GOLD.
Đánh giá đáp ứng với thuốc giãn phế quản
ở BN BPTNMT:
Tỷ lệ đáp ứng với thuốc giãn phế quản là
33,07%; kết quả này cao hơn so với tác giả
Isabella Correia Silvestri (26,85%)(8) hay của
Trịnh Mạnh Hùng (27,78%)(9). Sự giống và khác
nhau này có thể do tiêu chuẩn đáp ứng không
đồng nhất với nhau. Về kiểu hình đáp ứng thì
trình tự tỷ lệ đáp ứng giảm dần sẽ là (F)VC,
FEV1, (F)VC và FEV1, trình tự này hoàn toàn
giống với Cao Thị Mỹ Thúy và của Isabella
Correia Silvestri, cho thấy mức đáp ứng với
thuốc giãn phế quản phụ thuộc vào chỉ số (F)VC
và FEV1.
Các giá trị trung bình và diễn tiến các thông
số (F)VC, FEV1, FEV1/ (F)VC, FEF25-75 và PEF
của BN BPTNMT trong thời gian điều trị (Bảng
1).
Giá trị trung bình (F)VC là 67,00±51,82, trong
đó nữ thấp hơn nam. Giá trị này gần tương
đương với nghiên cứu của Cao Thị Mỹ Thúy(1)
hay của Lê Thị Huyền Trang(3). Qua quá trình
theo dõi giá trị (F)VC giảm dần sau 4 tuần
nhưng sau đó có xu hướng tăng và sau 5 năm
giá trị này cao hơn so với lần khám đầu tiên. Sự
biến đổi của (F)VC này không giống với kết quả
của Lê Thị Huyền Trang(3) (biểu đồ 2), nhưng cả
2 nghiên cứu đã chứng minh được giá trị (F)VC
sẽ cao nhất sau 16 tuần điều trị và giá trị này sau
5 năm đều cao hơn so với lần khám đầu tiên.
Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi ở nữ
BN BPTNMT sự thay đổi của (F)VC có xu
hướng tăng có ý nghĩa thống kê sau 12 tuần.
Nếu theo dõi ở các năm tiếp theo thì ở thời điểm
năm thứ 3 các nữ BN BPTNMT có giá trị (F)VC
giảm dần, trong khi đó các BN nam thì lại giữ
mức ổn định thậm chí tăng nhẹ chỉ số này, tuy
nhiên sự thay đổi ở các thời điểm này không có
ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy diễn tiến
tích cực của (F)VC khi điều trị theo hướng dẫn
của GOLD và sự thay đổi không giống nhau ở
nam và nữ.
Bảng 1: Giá trị trung bình của các thông số hô hấp ở lần đầu và các năm tiếp theo của BN BPTNMT
Lần
khám
Giới tính
(F)VC
( X ± SD) (%)
FEV1
( X ± SD) (%)
FEV1/ (F)VC
( X ± SD) (%)
FEF25-75
( X ± SD) (%)
PEF
( X ± SD) (%)
Lần đầu
Nam 67,43±53,85 50,14±23,68 57,83±15,13 32,61±27,96 46,69±24,40
Nữ 62,70±22,10 48,40±25,11 58,58±16,44 32,24±30,69 45,94±29,19
Chung 67,00±51,82 49,98±23,88 57,90±15,24 32,58±28,18 46,62±24,84
Sau 1
năm
Nam 65,33±15,65* 47,19±16,82* 53,63±12,26* 26,42±20,76* 47,82±14,00*
Nữ 69,00±5,83 51,84±5,49 60,66±7,44 21,16±4,95* 42,33±11,36*
Chung 65,65±15,06* 47,59±17,89* 54,24±12,05* 26,23±19,88* 47,34±17,53*
Sau 2
năm
Nam 66,36±13,71* 44,13±13,92* 50,44±10,50* 21,25±10,52* 46,83±15,95*
Nữ 67,60±19,18 50,90±15,40 59,80±8,62 24,40±10,07* 51,60±17,92
Chung 66,63±14,84* 45,60±14,35* 52,47±10,76* 21,93±10,40* 47,86±16,31*
Sau 3
năm
Nam 64,51±19,09* 43,00±18,44* 51,09±12,99* 20,90±14,06* 47,80±22,91*
Nữ 68,57±17,27 46,28±12,40* 52,71±8,59* 19,71±5,02* 44,00±11,66*
Chung 65,26±18,61* 43,60±17,39* 51,39±12,21* 20,68±12,83* 47,10±21,21*
Sau 4
năm
Nam 69,06±15,90 44,79±14,37* 50,48±11,38* 19,96±9,16* 47,58±15,80*
Nữ 51,33±1,52* 41,33±6,80* 59,66±6,42 24,66±8,02* 31,66±8,62
Chung 67,40±16,00* 44,46±13,80* 51,34±11,27* 20,40±9,05* 46,09±15,89*
Sau 5 Nam 72,12±21,07 50,27±23,00 55,00±8,48* 24,63±16,38* 50,84±20,71*
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 46
năm Nữ 55,50±9,19* 41,00±14,14* 52,15±12,16* 22,50±14,84* 41,50±20,50
Chung 71,17±20,87 49,74±22,55* 52,31±11,91* 24,51±16,10* 50,31±20,51*
Ghi chú: (*) là có ý nghĩa thống kê so với lần khám đầu (p<0,05)
10
20
30
40
50
60
70
80
%
Biểu đồ 1: Sự thay đổi giá trị các các thông số hô hấp ở tất cả BN BPTNMT qua các năm điều trị
20
30
40
50
60
70
80
Lần
đầu
Sau 2
tuần
Sau 4
tuần
Sau 12
tuần
Sau 24
tuần
Sau 48
tuần
Sau 5
năm
T
ỷ
lệ
%
Thời gian
(F)VC: của chúng tôi
(F)VC: của Lê Thị
Huyền Trang
FEV1: của chúng tôi
FEV1: của Lê Thị
Huyền Trang
Biểu đồ 2: So sánh diễn biến (F)VC và FEV1 ở BN BPTNMT
Diễn tiến FEV1 của nghiên cứu này ngày
càng giảm dần và luôn thấp hơn so với lần
khám đầu tiên, điều này là phù hợp với đặc tình
trạng nghẽn tắc đường dẫn khí không hồi phục
hoàn toàn ở BN BPTNMT. Giá trị FEV1 ở nữ BN
BPTNMT sau 5 năm giảm nhiều hơn so với
nam, điều này có thể là do đa số phụ nữ Việt
Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ các chất sinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 47
khói đặc biệt là khói bếp ở nông thôn và cơ địa
khác nhau ở mỗi người. Tuy nhiên, càng kéo dài
thời gian theo dõi thì chúng tôi nhận thấy tại
thời điểm năm thứ 3 thì FEV1 sẽ thấp nhất sau
đó các BN nam lại có chiều hướng đáp ứng tốt
với điều trị và gia tăng ở 2 năm tiếp theo, còn
BN nữ lại tiếp tục giảm ở năm thứ 4 và thứ 5. Sự
thay đổi (F)VC và FEV1 ảnh hưởng trực tiếp đến
diễn tiến của FEV1/ (F)VC, theo đó kết quả của
chúng tôi cho thấy qua quá trình điều trị FEV1/
(F)VC cũng có xu hướng giảm dần. Vì vậy, việc
theo dõi diễn tiến của (F)VC và FEV1 là cần
thiết, đặc biệt là sự thay đổi ở các BN nữ
Sự thay đổi FEF25-75 trong nghiên cứu này
ngày càng giảm dần theo thời gian. Cũng giống
như kết quả của Lê Thị Huyền Trang(3) (biểu đồ
3) và Cao Thị Mỹ Thúy(1). Ở các năm tiếp theo
các nữ BN BPTNMT thay đổi không giống
nhau, sau 3 năm FEF25-75 sẽ giảm thấp nhất và
bắt đầu gia tăng trở lại từ năm thứ 4 nhưng sau
5 năm điều trị chỉ số này vẫn thấp hơn so với
lần khám đầu tiên. Do đó, đánh giá diễn tiến
FEF25-75 theo GOLD cần chú ý ở thời điểm sau
3 năm điều trị, trong đó đáng quan tâm nhất là
các nữ BN. PEF là chỉ số thay đổi rất nhạy trong
đáp ứng điều trị. Theo biểu đồ 3 thì kết quả của
chúng tôi đã cho thấy trong năm đầu tiên giá trị
PEF đáp ứng kém trong 4 tuần đầu nhưng sau
đó lại có xu hướng tăng lên khá ổn định và đây
là ưu điểm lớn bởi vì trong nghiên cứu của Lê
Thị Huyền Trang, chỉ số PEF cải thiện nhanh
trong 4 tuần đầu và có xu hướng giảm dần sau
24 tuần (biểu đồ 3). Như vậy sự tiếp tục cải thiện
chỉ số PEF sau 5 năm ở BN BPTNMT là một
điểm rất đáng lưu ý.
10
20
30
40
50
60
Lần
đầu
Sau 2
tuần
Sau 4
tuần
Sau 12
tuần
Sau 24
tuần
Sau 48
tuần
Sau 5
năm
T
ỷ
lệ
%
Thời gian
PEF: của chúng tôi
PEF: của Lê Thị
Huyền Trang
FEF25-75: của
chúng tôi
FEF25-75: của Lê Thị
Huyền Trang
Biểu đồ 3: So sánh diễn biến FEF25-75 và PEF ở BN BPTNMT
Tóm lại, đối với nam BN BPTNMT sau 5
năm điều trị phòng khám hô hấp, Bệnh viện
Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh thì
chỉ số FEF25-75 tiếp tục giảm, FEV1/ (F)VC
vẫn dưới 70%, FEV1 mặc dù giảm ở các năm
1, 2, 3, 4 nhưng lại về mức ban đầu ở năm thứ
5, đây là một khích lệ lớn bởi vì giữ ổn định
FEV1 không tiếp tục suy giảm là đã góp phần
ổn định được tình trạng tắc nghẽn mạn tính.
Giá trị (F)VC và PEF có sự cải thiện sau 5 năm
điều trị. Tuy nhiên đối với nữ BN BPTNMT
thì tất cả 5 chỉ số trên đều giảm. Điều này phù
hợp với ý kiến nhiều nghiên cứu khác cho
thấy BPTNMT luôn có diễn tiến nặng ở nữ,
vấn đề này đặt ra mối quan tâm về phụ nữ
nông thôn Việt Nam bị BPTNMT không do
hút thuốc lá mà là do ảnh hưởng của môi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 48
trường, cơ địa, đặc biêt là do các chất sinh
khói(5).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ đáp ứng với thuốc dãn phế quản là
33,07%, trình tự tỷ lệ đáp ứng giảm dần sẽ
là(F)VC, FEV1,(F)VC và FEV1. Sau 5 năm điều
trị theo GOLD ở nam có giá trị FEV1 giảm ở các
năm 1, 2, 3, 4 nhưng lại về mức ban đầu sau 5
năm, (F)VC và PEF có sự cải thiện sau 5 năm
điều trị; ở nữ: các chỉ số hô hấp ký đều giảm
theo thời gian và diễn tiến ở nữ xấu hơn nam.
Do đó, nếu theo dõi chức năng hô hấp ở BN
BPTNMT theo GOLD thì cần chú ý diễn biến
của các chỉ số (F)VC, FEV1 và FEF25-75, trong
đó đáng quan tâm nhất là các nữ BN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Thị Mỹ Thúy (2003), Chẩn đoán, điều trị và theo dõi
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn ngoại trú theo chiến
lược toàn cầu đối với bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính(GOLD-
2001), Luận văn thạc sỹ chuyên ngành nội tổng quát tại Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Gold Intinitive for chronic obstructive pulmonary disease
(2006), Global strategy for the diagnosis,management and
prevention of chronic obstructive pulmonary disease, 7: tr.
132-139.
3. Lê Thị Huyền Trang, Lê Thị Tuyết Lan (2007), "Thay đổi
chức năng hô hấp ở bệnh nhân BPTNMT sau 6 tháng điều
trị theo GOLD". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh,
11(1), tr.203-206
4. Lê Thị Tuyết Lan, Lê Trần Thiện Luân (2008), "Đặc điểm về
dữ liệu cơ bản của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính". Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 12(1), tr.85-
89
5. National Institues of health, National Heart, and Lung and
Blood Institues(2006), Global strategy for asthma
management and prevention, 4: tr. 33-45.
6. Nguyễn Ngọc Phương Thư, Lê Thị Tuyết Lan (2004), "Khảo
sát sự tương quan giữa mức độ khó thở và FEV1 với chất
lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính", Luận văn thạc sỹ y học tại Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Xuyên, Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung và
cộng sự (2010), "Nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính ở Việt Nam", Bộ y tế Việt Nam.
8. Silvestri IC, de Castro Pereira CA, and Rodrigues SCS
(2008), "Comparison of spirometric changes in the response
to bronchodilators of patients with asthma or chronic
obstructive pulmonary disease", Journal Brasileiro de
Pneumologia, 34(9): tr.77-89.
9. Trịnh Mạnh Hùng (2011), "Tìm hiểu một số đặc điểm lâm
sàng, chức năng hô hấp, test phục hồi phế quản ở người
bệnh hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa
hô hấp-dị ứng bệnh viện Hữu Nghị". Tạp chí Y học thực
hành, 746(5), tr.135-137.