Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   81
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC KHÁNG GIÁP  
TRONG ĐIỀU TRỊ CƯỜNG GIÁP GIAI ĐOẠN TẤN CÔNG 
Trần Thị Kim Chi*, Nguyễn Thị Thu Thảo*, Trần Đỗ Lan Phương*, Trương Thị Nga*,  
Nguyễn Hữu Nguyên* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng phụ của 2 nhóm thuốc kháng giáp trong giai đoạn điều trị tấn 
công. Tính tỉ lệ từng nhóm tác dụng phụ của từng nhóm thuốc. 
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu là mô tả, cắt ngang. Bệnh nhân cường giáp 
bắt đầu hoặc đang điều trị trong giai đoạn tấn công. 
Kết quả: Tác dụng phụ do thuốc kháng giáp trong giai đoạn điều trị tấn công là 19%. Tỉ lệ tác dụng phụ 
xảy ra ở 2 nhóm thuốc không khác nhau: nhóm PTU là 19,67%, nhóm Thyrozol là 18,7%. Dị ứng là tác dụng 
phụ hay gặp nhất là 11%, tăng men gan 5%, tăng bilirubin 5%, giảm bạch cầu hạt 2%, các tác dụng phụ khác 
2%. 
Kết luận: Đa số các trường hợp bị tác dụng phụ nhẹ, tự ổn. Một số trường hợp cần phải chuyển sang nhóm 
thuốc thứ 2 hoặc sang phương pháp điều trị khác. Chọn lựa thuốc khởi đầu nên dựa và khuyến cáo của FDA và 
kinh nghiệm của bác sĩ trong từng trường hợp cụ thể. 
Từ khóa: cường giáp, tác dụng phụ. 
ABSTRACT 
EVULATE THE SIDE EFFECTS OF ANTITHYROID DRUGS  
IN THE ATTACK STAGE OF MANAGEMENT HYPERTHYROIDISM 
Tran Thi Kim Chi, Nguyen Thi Thu Thao, Tran Do Lan Phuong, Truong Thi Nga,  
Nguyen Huu Nguyen  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 81 ‐ 87 
Objectives: To study the prevalence of side effects of Methimazone and Propylthiouracil in the attack stage 
of treatment hyperthyroidism. 
Methods and subjects: Cross‐sectional study. Hyperthyroidism patients began treatment with high dose 
antithyroid drugs. 
Results: The Study shows results: 19% of patients had the side effects. There was no difference between two 
drugs with 19.67% of patients receiving PTU compared to 18.7% of patient receiving MMI. Skin reaction: 11%, 
increase in amimotransferase levels: 5%, hyperbilirubinemia: 5%, granulocytopenia: 2%, rare side effects: 2%.  
Conclusion: Most cases were minor, self‐stable. Some patients might be switched to the other drug or the 
another therapy. The choice between two drugs has been based on FDA recommendation and clinical experience 
of physicians. 
Key words: hyperthyroidsim, side effect. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội  chứng  cường  giáp  là  tình  trạng  hoạt 
động quá mức của tuyến giáp làm tăng sản xuất 
hormon  giáp  nhiều  hơn  bình  thường,  gây  ra 
những tổn hại về mô và chuyển hóa. 
Cường giáp chiếm tỉ lệ 2% nữ và 0,2% nam(1) 
Các phương pháp điều trị 
Nội khoa: thuốc kháng giáp tổng hợp 
* Khoa Nội Tiết Thận – Bệnh viện Nhân Dân Gia Đinh 
Tác giả liên lạc: Ths.BS Trần Thị Kim Chi      ĐT: 0989.989.210      Email: 
[email protected]
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  82
Ngoại khoa: cắt bán phần tuyến giáp. 
Iod đồng vị phóng xạ. 
Chọn lựa phương pháp điều trị ban đầu: có 
sự khác nhau giữa  các nước  trên  thế giới.  Đối 
với    bệnh  Basedow,  các  nước Châu Âu, Nhật 
Bản và một số nước châu Á có khuynh hướng 
chọn  lựa  nội  khoa.  Trong  khi  ở Mỹ,  khuynh 
hướng lại thích dùng Iod đồng vị phóng xạ hơn. 
Thuốc kháng giáp 
Có 2 nhóm (1) Thiouracil: hay dùng nhất  là 
Propylthiouracil  (PTU),  ra  đời  1947.  (2) Nhóm 
Imidazole: hay dùng nhất là Methimazol (MMI), 
ra đời 1950. 
Chọn  lựa  thuốc  đầu  tay  trong  điều  trị  chủ 
yếu tùy thuộc kinh nghiệm chủ quan của bác sĩ 
lâm sàng. 
MMI thường được cho rằng dễ sử dụng hơn 
PTU vì số lần dùng ít hơn, tác dụng mạnh hơn, 
ít tác dụng phụ hơn, giá thành rẻ hơn 
Tuy  nhiên,  với  một  số  trường  hợp,  PTU 
cũng  được  ưa  chuộng  vì  có  thể  dùng  khá  an 
toàn  cho  cả  đối  tượng phụ nữ  có  thai  (nhất  là 
trong  tam  cá  nguyệt  I),  cho  con  bú,  trong  các 
trường hợp cường giáp nặng‐bão giáp. 
Cảnh báo của FDA 2009. Nguy cơ tổn thương 
gan cấp nặng có thể đưa đến tử vong ở cả người 
lớn và  trẻ em khi sử dụng PTU cao hơn MMI. 
Khuyến cao đưa ra 34 BN tổn thương gan nặng 
liên quan đến PTU gồm 23 người lớn (13 BN tử 
vong, 5 Bn ghép gan), 11 trẻ em (2 Bn tử vong, 7 
BN ghép gan). Trong khi với MMI chỉ có 5 BN 
tổn  thương  gan  (2 BN  tử  vong). Liều  gây  suy 
gan của PTU khoảng 300 mg. 
Khuyến  cáo. Không  chọn  PTU  đầu  tiên  cho 
trẻ em và người trẻ. 
Khuyến cáo PTU nên  là chọn  lựa  thứ 2 sau 
MMI, chỉ nên sử dụng PTU khi BN dị ứng MMI 
hoặc có thai trong 3 tháng đầu thai kì. 
Ưu  tiên PTU  trong  các  trường hợp  cường 
giáp nặng đe dọa tử vong (vì PTU có thêm tác 
dụng  ức  chế  sự  chuyển  đổi  T4  thành  T3  ở 
ngoại vi). 
Tháng 4/2010, FDA yêu cầu nhà sản xuất đặt 
thêm khung  cảnh báo  trên  thông  tin kèm  theo 
thuốc  PTU  về  “tổn  thương  gan  nghiêm  trọng, 
suy gan cấp, tử vong xảy ra ở cả người lớn và trẻ 
em. Chúng  tôi  thực  hiện  đề  tài  này  với mong 
muốn có cái nhìn tổng quát về tác dụng phụ của 
thuốc kháng giáp (cả 2 nhóm) trong điều trị tại 
Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định sau khi có cảnh 
báo của FDA. 
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 
Các nghiên cứu trên thế giới ghi nhận các tác 
dụng phụ nhẹ như: dị ứng thuốc, đau khớp, rối 
loạn tiêu hóa xảy ra với tỉ lệ cao nhất khoảng 5%. 
Các tác dụng nặng như giảm BC hạt, tổn thương 
gan thay đổi trong khoảng < 1%. 
Bảng 1: Các tác dụng phụ của thuốc kháng giáp 
(David S Cooper) (2). 
Tác dụng phụ Tần suất 
Nhẹ 
Dị ứng da 
Đau khớp 
Rl tiêu hóa 
Bất thường vị giác, khướu giác 
Viêm tuyến nước bọt 
4-6% 
1-5% 
1-5% 
Hiếm 
Hiếm 
Nặng 
Giảm bạch cầu hạt 
Viêm gan dị ứng 
Tắc mật 
Viêm đa khớp 
Viêm mạch máu ANCA(+) 
0,1-0,5% 
1% 
Hiếm 
1-2% 
Hiếm 
Khác 
Giảm prothrombin, hạ đường huyết, Viêm tụy 
Hiếm 
Ở  Việt Nam.  Các  nghiên  cứu  ở  Việt  Nam 
trước đây chỉ mới thực hiện trên một nhóm nhỏ 
bệnh nhân (nội trú), và chỉ nghiên cứu trên 1 loại 
tác dụng phụ. 
BV Nội  tiết Trung Ương  2001‐2002, nghiên 
cứu của tác giả Trần Thị Thanh Hóa ghi nhận tỉ 
lệ tăng men gan BN cường giáp nội trú: 25,5%. 
BV NDGĐ  2001‐2002,  tác  giả Nguyễn  Thế 
Thành ghi nhận giảm BC hạt BN cường giáp nội 
trú 8,33%(7). 
Kinh  nghiệm  chung.  Tác  dụng  phụ  thường 
xảy ra trong giai đoạn tấn công (4‐12 tuần đầu) 
liều cao (>2 viên/ngày). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   83
Tác  dụng  phụ  nếu  xảy  ra  ở  nhóm  thuốc 
này thì thường cũng xảy ra với nhóm kia. Tuy 
nhiên  với  nhóm MMI,  tác  dụng  phụ  thường 
tùy thuộc liều. 
Tác dụng phụ  nhẹ:  tiếp  tục  thuốc,  điều  trị 
triệu chứng. 
Tác  dụng  phụ  nặng:  ngưng  thuốc  và  theo 
dõi  sát, dùng  lugol  tạm  thời  sau  đó  sẽ  chuyển 
sang chọn  lựa điều  trị khác  là phẫu  thuật hoặc 
dùng iod đồng vị phóng xạ. 
Giảm BC hạt  (nặng hơn:  tuyệt  lạp BC)  đe 
dọa tính mạng bn vì nguy cơ nhiễm trùng cao; 
cần dùng kháng  sinh  và  thuốc  kích  thích BC 
rất đắt tiền.  
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa nội tiết và 
ngoại trú tại phòng khám nội tiết BV Nhân Dân 
Gia Định  trong  thời gian nghiên cứu  (từ  tháng 
11/2011 đến tháng 6/2012). 
Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất  cả  các bệnh nhân mới  được  chẩn  đoán 
cường giáp và bắt đầu điều trị tấn công hoặc Bn 
đang được điều trị trong giai đoạn tấn công mà 
khởi đầu và  trong quá  trình điều  trị có đầy đủ 
xét nghiệm đáp ứng yêu cầu. 
“Giai  đoạn  tấn  công”  được quy  định  trong 
nghiên cứu là đang hoặc bắt đầu dùng thuốc với 
liều như sau 
PTU > 100 mg/ngày (>2 viên, 1 viên 50 mg)  
Hoặc  MMI  (Thyrozol)  >  10  mg/ngày  (>  2 
viên, 1 viên 5 mg). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân không được  làm các xét nghiệm 
theo  dõi  (công  thức máu, men  gan,  bilirubin) 
trong quá trình tấn công. 
Bệnh  nhân  bỏ  trị  trước  khi  giai  đoạn  tấn 
công kết thúc. 
Cỡ mẫu 
Cỡ mẫu ước lượng theo công thức n = [Z2 1‐α/2  
x  p(1‐p)] / d2 . 
Với p: 15%; sai số chấp nhận  là: 5%; độ  tin 
cậy 95%, chọn d= 5%. 
Như vậy cỡ mẫu của nghiên cứu chúng  tôi 
là 196 bệnh nhân 
Thu thập số liệu 
Dùng một mẫu bệnh án  thống nhất  để hỏi 
bệnh, khám, ghi nhận và theo dõi định kì mỗi 2‐
4 tuần tùy tình trạng từng bệnh nhân. 
Chẩn đoán cường giáp 
Lâm sàng: hội chứng cường giáp 
Xét nghiệm FT3 và hoặc FT4 tăng, TSH giảm 
Siêu âm tuyến giáp 
Các Xn khác: TRab, anti‐TPO 
Theo dõi tác dụng phụ. 
Lâm sàng: phản ứng dị ứng, đau‐viêm khớp, 
rối  loạn tiêu hóa, bất thường khứu giác‐vị giác, 
sốt‐đau họng, vàng da 
Cận lâm sàng:  
Theo  dõi  chức  năng  tuyến  giáp  FT3,  FT4, 
TSH,  bệnh  nhân  được  giảm  liều  dần  và dùng 
liều duy trì khi FT3 và FT4 bình thường 
Theo dõi tác dụng phụ: công thức máu, men 
gan, bilirubin trước điều trị và định kì trong quá 
trình theo dõi. 
Tăng men gan: trên 1,1 lần giới hạn trên BT 
(>45 UI/L). 
Tăng bilirubin cao trên mức bình thường 
Giảm BC hạt: BC hạt < 1500,  tuyệt  lạp BC: 
BC hạt< 500. 
Phân tích thống kê 
Sử dụng phần mềm  SPSS  16.0  để  xử  lý  số 
liệu 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Có 200 BN điều trị tại phòng khám và khoa 
Nội Tiết được chọn vào mẫu nghiên cứu.  
Bệnh lý đi kèm 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  84
ung thư: 14 ca (ung thư giáp: 9). 
phụ nữ có thai: 11 ca. 
suy tim: 5 ca. 
rung nhĩ: 10 ca. 
đái tháo đường: 6 ca. 
Tình trạng tái phát. 
Mới chẩn đoán: 156 BN (78%). 
Tái  phát:  44  BN  (22%):  lần  đầu:  34 
BN(72,27%)  (6  tháng‐12  năm),  nhiều  lần:  10 
BN(27,73%) (1 năm‐ 17 năm). 
Bảng 2: Đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu 
Số lượng BN 200 
Phái (nam/nữ) 32/168 (16%/84%) 
Tuổi 14-80 (41,22 ± 15,02) 
Chẩn đoán (Basedow/BG nhân) 102/98 (51%/49%) 
Lần đầu/tái phát 156/44 (78%/22%) 
Thời gian tấn công 1-24 tuần (TB: 8,725) 
PTU/Thyrozol (4-10 viên/3-6 viên) 61/139 (30,5%/69,5%)
Tác dụng phụ chung 
Tổng số Bn bị tác dụng phụ: 38 BN/200 BN 
(19%). 
Bảng 3: So sánh các đặc điểm giữa nhóm có và nhóm 
khôngcó tác dụng phụ. 
 Nhóm có td phụ (38 BN) 
Nhóm bình thường 
(162 BN) P 
Phái 
(nam/nữ) 15,8%/84,2% 16%/84% 0,969
Tuổi (TB) 42,53 41,06 0,59 
Tuổi > 40/tuổi 
≤ 40 50%/50% 51,85%/48,15% 0,837
Basedow/BG 
nhân 42,1%/57,9% 53,08%/46,92% 0,223
Lần đầu/tái 
phát 71,05%/28,95% 79,01%/20,99% 0,29 
Phái 
(nam/nữ) 
6/32 
(15,8%/84,2%) 26/136 (16%/84%) 0,969
Tuổi 42,53±15,82 41,06±14,93 0,591
Nhận  xét: Không  có  sự  khác  biệt  về  tuổi, 
phái, nguyên nhân  cường giáp,  tình  trạng  tái 
phát giữa nhóm có và không có tác dụng phụ 
do thuốc (p > 0,005). 
Bảng 4: Phân bố các nhóm tác dụng phụ. 
Tác dụng phụ Số BN 
Dị ứng 15 
Giảm bạch cầu hạt 2 
Tăng men gan 4 
Tác dụng phụ Số BN 
Tăng bilirubin 7 
Đau khớp 1 
Dị ứng+ Giảm bạch cầu 1 
Dị ứng+ Tăng men gan 2 
Dị ứng + Đau khớp 2 
Tăng men gan+ Tăng bilirubin 1 
Dị ứng+ Tăng men gan+ tăng bilirubin 1 
Dị ứng+ tăng men gan+ loét miệng 1 
Giảm bạch cầu+ tăng men gan+ tăng bilirubin 1 
Nhận xét:  đa  số BN  chỉ  có  1  tác dụng phụ. 
Một  số  ít Bn  có nhiều biểu hiện  tác dụng phụ 
cùng lúc. 
Bảng 5: Tỉ lệ từng loại tác dụng phụ 
Tác dụng phụ Số ca Tỉ lệ 
Dị ứng 22 11% 
Tăng men gan 10 5% 
Tăng Bilirubin 10 5% 
Gỉam BC hạt 4 2% 
Đau khớp, loét miệng 4 2% 
Nhận xét: “Dị ứng” là nhóm hay gặp nhất 
Bảng 6: Tác dụng phụ của nhóm dùng PTU và 
Thyrozol 
 PTU Thyrozol 
Có td phụ 19,67% 18,7% 
Dị ứng 6,55% 12,94% 
Tăng men gan 4,91% 5,03% 
Tăng bilirubin 4,91% 5,03% 
Nhận xét: tỉ lệ tác dụng phụ của 2 nhóm gần 
giống nhau. 
Bảng 7: Mô tả thuốc dùng gây tác dụng phụ “dị 
ứng” 
Thuốc Số ca Liều 
Không đổi thuốc
(giảm liều hoặc 
giữ nguyên) 
Đổi nhóm 
khác 
PTU 4 4-10v 3 1 
Thyrozol 18 4-6v 12 6 
Biểu hiện dị ứng: đa phần Bn ngứa, một số ít 
bị phát ban.  
Đa số BN chấp nhận được tình trạng này và 
thuyên  giảm  hoặc  hết  theo  thời  gian  điều  trị. 
Một vài Bn khi giảm liều, dị ứng cũng giảm hẳn. 
Một số BN đổi sang nhóm thuốc khác do ý 
kiến của BN hoặc quyết định chủ quan của BS 
điều trị. Có 1 BN dùng PTU bị dị ứng nặng và 
kèm giảm BC hạt phải nhập viện  chuyển  sang 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   85
điều trị thyrozol liều thấp và lugol tạm thời, sau 
đó BN được làm Iod đồng vị phóng xạ. 
Bảng 8: Giảm bạch cầu hạt 
Thuốc Giảm BC hạt Liều 
Giữ nguyên 
điều trị 
Thay đổi 
điều trị 
PTU 1 6 v 0 1 
Thyrozol 3 4-6 v 1 2 
Có 4 BN giảm sau điều  trị  (do  thuốc), mức 
giảm cũng nhẹ (>1000). Không ca nào phải dùng 
thuốc kích thích tăng BC, gồm. 
Do PTU: 1 ca, ca này đồng thời cũng kèm tác 
dụng  phụ  khác  (ngứa,  phát  ban  nặng).  Phải 
nhập viện và chuyển sang điều trị thyrozol liều 
thấp  cùng  lugol  tạm  thời  và  làm  iod  đồng  vị 
phóng xạ lâu dài. 
Do  thyrozol: 3 ca. có 1 ca sau giảm  liều  thì 
ổn,  1  ca  chuyển  sang PTU  thành  công,  ca này 
đồng  thời  cũng  bị  tăng  men  gan  và  tăng 
bilirubin.  1  ca  cũng  giảm  BC  với  PTU  nên 
chuyển sang iod đồng vị phóng xạ. 
Bảng 9: Tăng men gan 
Thuốc Tăng men gan Liều 
Giữ nguyên 
điều trị 
Thay đổi 
điều trị 
PTU 3 6 v 1 2 
Thyrozol 7 4 v 1 6 
Tăng men gan trước điều trị: 
7 ca, có 1 ca VGSVB đang trị, 1 ca sán lá gan, 
các ca còn lại men gan về bình thường sau điều 
trị cường giáp. Mức độ tăng 2‐3 lần. 
Sau điều trị: Mức độ tăng 2‐8 lần. 
Nhóm PTU: các ca tăng men đều dùng  liều 
6v. Trong đó, 1 ca tiếp tục duy trì điều trị, 2 ca 
chuyển sang nhóm thyrozol. 
Nhóm Thyrozol:  liều dùng 4v. 1 ca  tiếp  tục 
thyrozol. 6 ca còn lại chuyển sang nhóm PTU 
Bảng 10: Tăng Bilirubin. 
 PTU Thyrozol
Số ca 2 8 
Tiếp tục điều trị 0 2 
Đổi thuốc Đổi sang thyrozol:1, xạ:1 6 
Liều 6v 4v 
Tăng trước điều trị: 2 Bn , 1 Bn xơ gan tim, 1 
Bn có tán huyết miễn dịch đi kèm. 
Tăng sau điều trị: 10 Bn. 
Các tác dụng phụ hiếm gặp 
Có 3 Bn bị đau khớp, 1 Bn loét miệng. Phần 
lớn đều nằm chung trong bênh cảnh dị ứng và 
không làm thay đổi điều trị. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dân số chung 
Phái: nam (16%) /nữ (84%) 
Điều này phù hợp với tất cả các nghiên cứu 
về cường giáp, là bệnh ưu thế ở nữ. 
Tuổi trung bình 41,22. Đây là lứa tuổi trung 
niên  hay  gặp  của  cường  giáp,  và  cũng  là  tuổi 
thường  gặp  của  các  nhóm  bệnh  lý  tự  miễn 
(trong đó có Basedow) 
Basedow trong tất cả các nghiên cứu đều là 
nguyên nhân  thường gặp nhất của “hội chứng 
cường giáp”, trong ngiên cứu chúng tôi, tỉ lệ này 
là 51%. Sau đó là bướu giáp nhân. 
Khi  điều  trị  nội  khoa,  tỉ  lệ  tái  phát  cường 
giáp rất cao, có nghiên cứu đã ghi nhận tỉ lệ này 
lên đến 51 ‐ 68%(1). Trong nghiên cứu chúng tôi 
ghi nhận tỉ lệ Bn tái phát cũng khá cao (22%), có 
những trường hợp tái phát rất nhiều lần (10 Bn), 
sớm nhất có ca mới ngưng thuốc được 6 tháng, 
cũng có Bn tái phát sau > 10 năm ổn định bệnh 
Tác dụng phụ chung 
Theo một vài nghiên cứu ghi nhận, tác dụng 
phụ  không  liên  quan  đến  phái  tính,  điều  này 
phù hợp với nghiên cứu chúng tôi.  
Thuốc dùng 
Tác giả Ana B.Emiliano(5) tổng kết tình hình 
sử dụng  thuốc kháng giáp  tại Mỹ  từ 1991  đến 
2008. Methimazol được dùng tăng gấp 9  lần so 
với PTU chỉ  tăng 19%. 1991‐1995 PTU được kê 
toa 2/3, từ 1996‐2008 PTU chỉ chiếm ¼.  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, PTU được 
kê gần 1/3 do các BS cảnh giác hơn với khuyến 
cáo  của  FDA.  Thực  tế  hiện  nay,  chúng  tôi 
thường  chọn  Thyrozol  là  thuốc  đầu  tay,  PTU 
thường chỉ khởi đầu cho các trường hợp có thai, 
bệnh  cần  chuẩn bị phẫu  thuật khẩn‐bán khẩn, 
các  cường  hợp  cường  giáp  nặng,  đe  dọa  bão 
giáp. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  86
Trong nghiên cứu này, 11/11 trường hợp có 
thai đều được dùng PTU. 
7/14  ca  ung  thư  do  BV Ung  Bướu  chuyển 
đến được dùng PTU. Đa số các trường hợp đều 
cần phẩn thuật sớm vì bệnh lý cơ bản. 
Nghiên cứu của Werner và cộng sự cho thấy 
không  có  sự khác biệt  có ý nghĩa  thống kê về 
nhóm thuốc dùng PTU hay MMI và tỉ  lệ nhóm 
tác dụng phụ nhẹ (dị ứng, phát ban, đau khớp, 
rối loạn tiêu hóa) khoảng 1‐5%. Tác dụng phụ ở 
nhóm MMI  liên  quan  đến  liều  dùng,  trái  lại, 
PTU  không  liên  quan  liều.  Vì  vậy,  liều  thấp 
MMI tác dụng phụ sẽ thấp hơn PTU ở bất kì liều 
nào.  
Giảm BC hạt tỉ lệ thấp 0,2‐0,5%, rất hiếm xảy 
ra  với MMI  liều  <  10 mg/  ngày. Viêm  gan do 
thuốc  xảy  ra  ở  PTU  nhiều  hơn.  Vì  vậy,  nhìn 
chung, MMI an toàn hơn PTU, đặc biệt ở những 
đối tượng bệnh mức độ nhẹ‐ trung bình chỉ cần 
dùng MMI liều thấp. 
Phân tích từng loại tác dụng phụ 
Bảng 11: So sánh tỉ lệ các tác dụng phụ với các nghiên cứu của Hirotoshi Nakemura(6) 
 Nghiên cứu chúng tôi Nghiên cứu của Hirotoshi Nakemura 
Tác dụng phụ Thyrozol 
(n=139) 
PTU 
(n=61) 
PTU 300mg/ngày MMI 30 
mg/ngày 
MMI 15 
mg/ngày 
Dị ứng 12,94% 6,55% 22% 22% 7% 
Tăng men gan 5,03% 4,91% 26,9% 6,6% 6,6% 
Tăng Bilirubin 5,75% 3,27% 
Giảm BC hạt 2,15% 1,5% 3% 0 0 
Đau khớp, loét miệng 0 1 ca 
Bảng 12: So sánh thuốc dùng gây tác dụng phụ “dị 
ứng” 
 Nc chúng tôi Nc Prakash A và cs(7) 
PTU 6,55% 7% 
Thyrozol 12,94% 12% 
Tỉ  lệ  dị  ứng  của  hai  nhóm  thuốc  trong 
nghiên cứu chúng tôi tương tự như nghiên cứu 
của tác giả Prakash A. 
Đa  số  các  nghiên  cứu  đều  ghi  nhận,  tình 
trạng dị  ứng  thường nhẹ  và  tự  khỏi  theo  thời 
gian hoặc khi giảm liều. Cá biệt, một số trường 
hợp dị ứng với cả 2 nhóm thuốc. 
Giảm bạch cầu hạt 
Trong ngiên cứu chúng tôi, cả 4 BN giảm BC 
hạt xảy ra trong 1 tháng đầu điều trị, BN dùng 
PTU với  liều 200mg, Bn dùng  thyrozol với  liều 
20 mg/ngày. Mức BC giảm nhẹ, không cần dùng 
thuốc kích thích tăng BC. Có 2 Bn > 40 tuổi, 2 BN 
< 40 tuổi. 
Nghiên cứu của David S.Cooper(4) cho thấy:  
Nguy  cơ  giảm  BC  hạt  khi  BN>40  tuổi  cao 
gấp 6,4 lần ở tuổi trẻ hơn (p< 0,001). 
Liều MMI >40mg/ngày nguy cơ giảm BC hạt 
tăng 8.6 lần (p<0,01). 
Nghiên cứu của Takata, 2087 BN điều trị với 
MMI  30 mg/ngày  và  2739  BN  dùng MMI  15 
mg/ngày,  tỉ  lệ  giảm  BC  hạt  của  nhóm 
30mg/ngày tăng gấp 5 lần (p <0,001) 
Theo  các  tác  giả,  giảm  BC  hạt  do  thuốc, 
thường xảy  ra  trong 3  tháng  đầu  điều  trị. Tuy 
nhiên, một số rất ít các trường hợp có thể xảy ra 
trễ sau 1 năm hoặc thậm chí khi đã ngưng thuốc.  
Nguy cơ giảm BC hạt cao ở người lớn tuổi 
và tỉ  lệ tử vong ở nhóm BN này cũng rất cao. 
Cơ chế giảm BC hạt là qua trung gian tự miễn. 
Sốt,  đau  họng  là  2  triệu  chứng  thường  gặp 
nhất. Nhiễm trùng huyết do giảm BC hạt phần 
lớn do Pseudomonat aeruginosa. Nếu xảy  ra, 
nhập  viện,  ngưng  điều  trị,  dùng  kháng  sinh 
phổ  rộng bao phủ  được Pseudomonat. Tuyệt 
lạp  BC  (BC<500)  là  bệnh  cảnh  rất  nặng,  cần 
dùng thuốc kích thích tăng BC chi phí rất cao, 
tỉ lệ tử vong cao. 
Tăng men gan 
Sau giảm BC hạt, tổn thương gan là một tác 
dụng phụ nặng. Tỉ lệ thường khoảng 0.1‐0,2%(2). 
Nhận diện tình trạng này không phải là dễ 
dàng.  Tăng  men  gan  do  cường  giáp  không 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   87
phải  là  yếu  tố  tiên  đoán  Bn  cũng  sẽ  bị  tổn 
thương gan do  thuốc. Có 30% BN dùng PTU, 
có men gan bình thường trước điều trị sẽ tăng 
men gan thoáng qua trong suốt quá trình điều 
trị (1,1‐6 lần)(2). 
Tổn  thương gan do PTU  thường xảy  trong 
vòng 3 tháng đầu, tuy nhiên nó cũng có thể xảy 
ra trong bất kì giai đoạn điều trị nào, với bất kì 
l