Thalassemia là một bệnh thiếu máu tán huyết di truyền phổ biến. Theo hiệp hội
Thalassemia có 1,5% dân số toàn thế giới mắc bệnh β.Thalassemia, với khoảng
60.000 trẻ sinh ra hàng năm mắc bệnh này tuy nhiên chỉ có 100.000 trẻ Thalassemia
nặng sốngsót và được điều trị. Ở Việt Nam, theo báo cáo Viện Nhi bệnh chiếm 49%
các trường hợp thiếu máu tán huyết. Tại trung tâm truyền máu huyết học, bệnh huyết
sắc tố chiếm 11,46% trong đó β.Thalassemia chiếm 30,2%. Bệnh Thalassemia nặng
có biến chứng nổi bật là có sắt ở mô dẫn đến tổn thương các cơ quan gây tử vong cho
bệnh nhân mặc dù truyền máu đủ. Tại thành phố Hồ Chí Minh chưa có nghiên cứu
nói về ứ sắt ở bệnh nhân Thalassemia thể nặng do đó chúng tôi chọn vấn đề này nhằm
góp thêm dữ liệu về bệnh này.
12 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đặc điểm bệnh nhân thalassemia thể nặng có ứ sắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN THALASSEMIA THỂ NẶNG CÓ Ứ SẮT
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thalassemia nặng cần truyền máu để duy trì sự sống tuy nhiên truyền
máu kéo dài sẽ có biến chứng ứ sắt ở mô dẫn đến tổn thương các cơ quan gây tử
vong.
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học, phát triển thể chất, huyết học, tim mạch,
hô hấp, hormone GH, TSH, T4 tự do
Phương Pháp: tiền cứu mô tả
Kết quả: Nghiên cứu này có 32 ca Thalassemia nặng ≥ 6 tuổi, có ứ sắt nhập khoa sốt
xuất huyết BVNĐI từ ngày 15/12/2007 – 15/12/2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Thể bệnh β thalassemia HbE 65,63%, β Thalassemia 31,25%. Tất cả các trường hợp
đều có chậm phát triển về chiều cao, cân nặng và có vẻ mặt Thalassemia, 12,5% hình
ảnh bờ bàn chải trên X-quang sọ. Thiếu máu mức trung bình nặng và có xạm da
(100%), gan to (100%) trong đó gan to > 5cm dưới bờ sườn phải là 37,5%, lách to
78,12%, đã cắt lách 21,88%. Suy tim 40,62%, bóng tim to trên X-quang ngực 87,5%.
Trên ECG, 56,25% nhịp tim nhanh trên 100 lần/phút, block nhĩ thất độ I 3,12%,
Block nhánh phải không hoàn toàn 3,12%. Đo siêu âm tim doppler màu, dãn buồng
tim 25%, dãn buồng tim kết hợp cao áp phổi 15,62%, phân suất tống máu trong giới
hạn bình thường (100%). Đo hô hấp ký, 29,63% hội chứng hạn chế, 22,22% hội
chứng nghẽn tắc. Tỉ lệ giảm hormon GH 18,75%, TSH tăng 6,25%.
Kết luận: Các trường hợp nghiên cứu đều có chậm phát triển chiều cao, cân nặng.
Ghi nhận tổn thương tim, phổi và tuyến nội tiết ở bệnh nhân Thalassemia có ứ sắt.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF THALASSEMIA MAJOR WITH IRON OVERLOAD
IN CHILDREN'S HOSPITAL NUMBER 1
Mã Phương Hạnh*, Lâm Thị Mỹ
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 167 – 171
Background: Children with Thalassemia major need blood transfusing regularly for
all their life- time. Gradually, there is iron overload in tissue leading to damage organs
in the body and causing death.
Objectives: To describe the characteristics of epidemiology, physical development,
hematological system, cardiovascular system, respiratory system, and hormone GH,
TSH, free-T4.
Methods: Prospective descriptive study
Results: There were 32 children with thalassemia major and iron overload admitted
to the Children's Hospital No.1 in Ho Chi Minh city, from 15th December 2007 to 15th
May 2008. The incidence of β Thalassemia– HbE was 65.63%, β Thalassemia was
31.25%. All of cases had impaired growth about height, weight and Thalassemia
facies; 12.5% of cases had hair on end image in the skull X-ray; 100% of cases had
moderate to severe anemia and gray skin; the incidence of hematomegaly was 100%,
of which 37.5% hematomegaly over than 5cm below the right hip frames; 78.12% of
cases had splenomegaly, 21.88% had splenectomy, 40.62% of cases had cardiac
failure; 87.5% of cases had cardiomegaly on chest X- ray, 56.25% of cases had
tachycardia; 3.12% had first degree atrioventricular block and 3.12% had incomplete
right bundle branch block. In Echocardiogram dopple, 25% of cases had cardial
chamber dilatation; 15.62% had both cardial chamber dilatation and pulmonary
hypertension, 100% had normal ejection fraction, In the spirometry, there was
29.63% of cases having restrictive syndrome, 22.22% having obstructive syndrome.
The rate of growth hormone deficiency was 18.75%. Thyroid stimulating hormone
increased in 6.25% of cases.
Conclusion: All of cases had impaired growth about height, weight and Thalassemia
facies
in our study.There were injuries to the heart, lungs and endocrine system in
Thalassemia major with iron overload.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thalassemia là một bệnh thiếu máu tán huyết di truyền phổ biến. Theo hiệp hội
Thalassemia có 1,5% dân số toàn thế giới mắc bệnh β.Thalassemia, với khoảng
60.000 trẻ sinh ra hàng năm mắc bệnh này tuy nhiên chỉ có 100.000 trẻ Thalassemia
nặng sống sót và được điều trị. Ở Việt Nam, theo báo cáo Viện Nhi bệnh chiếm 49%
các trường hợp thiếu máu tán huyết. Tại trung tâm truyền máu huyết học, bệnh huyết
sắc tố chiếm 11,46% trong đó β.Thalassemia chiếm 30,2%. Bệnh Thalassemia nặng
có biến chứng nổi bật là có sắt ở mô dẫn đến tổn thương các cơ quan gây tử vong cho
bệnh nhân mặc dù truyền máu đủ. Tại thành phố Hồ Chí Minh chưa có nghiên cứu
nói về ứ sắt ở bệnh nhân Thalassemia thể nặng do đó chúng tôi chọn vấn đề này nhằm
góp thêm dữ liệu về bệnh này.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm về dịch tễ học.
2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm về phát triển thể chất.
3. Xác định tỉ lệ các đặc điểm về huyết học.
4. Xác định tỉ lệ các đặc điểm về tim mạch.
5. Xác định tỉ lệ các đặc điểm về hô hấp.
6. Xác định tỉ lệ các đặc điểm về GH, TSH, T4 tự do.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả.
Dân số nghiên cứu
Các bệnh nhân ≥ 6 tuổi được chẩn đoán Thalassemia thể nặng nhập khoa sốt xuất
huyết BVNĐ 1 từ 15/12/2007 đến 15/05/2008 để được truyền máu.
Tiêu chí chọn mẫu
• Bệnh nhân ≥ 6 tuổi.
• Có điện di hemoglobin bất thường hoặc có giấy xuất viện chẩn đoán Thalassemia tại
bệnh viện Nhi Đồng 1.
• Có tiền căn truyền máu nhiều lần.
• Có ferritin > 1000 ng/ml.
Tiêu chí loại trừ
• Tiền căn bệnh tim bẩm sinh hoặc
• Viêm phổi, sốt nhiễm trùng trong đợt lấy mẫu.
Cách thu thập số liệu
Chọn bệnh nhân theo tiêu chí chọn mẫu. Các bệnh nhân được chọn sẽ hỏi bệnh sử
qua cha mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, khám lâm sàng, thực hiện
các xét nghiệm theo phiếu mẫu thu nhập số liệu soạn sẵn.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm stata 3.1. Quản lí dữ liệu bằng phần mềm
EpiData 10.0.
KẾT QUẢ
Qua khảo sát 32 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào lô nghiên cứu, chúng tôi có một số kết
quả như sau
Đặc điểm dịch tễ
-Tuổi trung bình phát hiện bệnh là 3,2 ± 1,6 tuổi, có 71,88% phát hiện bệnh lúc nhỏ
hơn hoặc bằng 3 tuổi.
-65,63% thể bệnh là β Thalassemia – HbE, 31,25% β Thalassemia.
-68,75% các trường hợp có tiền căn thải sắt.
Đặc điểm về phát triển thể chất
-Tất cả các trường hợp nghiên cứu đều có chậm phát triển về chiều cao, cân nặng và
có vẻ mặt Thalassemia.
-81,25% và 68,75% trường hợp suy dinh dưỡng mức trung bình nặng dựa vào cân
nặng theo tuổi và chiều cao theo tuổi.
-12,5% có hình ảnh bờ bàn chải trên X-quang sọ
Đặc điểm về huyết học
-100% thiếu máu mức trung bình – nặng, trong đó 40,63% thiếu máu nặng
-100% các trường hợp xạm da
-100% các trường hợp gan to, trong đó có 37,5% gan > 5cm dưới bờ sườn phải.
-78,12% trường hợp lách to, 21,88% đã cắt lách
-56,25% trường hợp có mức ferritin > 2500 ng/ml
Đặc điểm về tim mạch
- 40,62% trường hơp mệt, khó thở khi gắng sức
-87,5% trường hợp có bóng tim to
-56,25% trường hợp nhịp tim nhanh ; 3,12% block nhĩ thất độ I ; 3,12% block nhánh
phải không hoàn toàn.
-25% trường hợp dãn buồng tim ; 15,62% dãn buồng tim kết hợp cao áp phổi, 100%
có phân suất tống máu bình thường.
Đặc điểm về hô hấp
-29,63% có hội chứng hạn chế
-22,22% có hội chứng nghẽn tắc.
Đặc điểm về hormon GH, TSH, T4 tự do
-18,75% GH giảm
-6,25% TSH tăng
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ
-Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 71,88% phát hiện bệnh lúc nhỏ hơn hoặc
bằng 3 tuổi, kết quả này cũng khá phù hợp với nghiên cứu của các tác giả sau: theo
Modell và cộng sự có 60% bệnh nhân phát hiện bệnh trong năm đầu tiên và 91% phát
hiện bệnh trước 3 tuổi, theo Kattamis tuổi phát hiện bệnh dao động từ 2 tháng đến 36
tháng
-Tỉ lệ bệnh β.Thalassemia – HbE là 65,63%, β.Thalassemia 31,25% so với báo cáo
tổng kết trong 10 năm (1991 - 2001) của Trung Tâm Truyền Máu Huyết Học
TPHCM tỉ lệ β.Thalassemia – HbE là 48,37% và β.Thalassemia là 30,2%. Theo Lâm
Thị Mỹ nghiên cứu tại Bệnh Viện Nhi Đồng I tỉ lệ bệnh β.Thalassemia – HbE là
42,8%, β.Thalassemia là 34,5%(Error! Reference source not found.).Tỉ lệ bệnh β.Thalassemia –
HbE của chúng tôi cao hơn có lẽ do mẫu nghiên cứu của chúng tôi chọn các trẻ lớn và
thể nặng. Theo hiệp hội Thalassemia, β Thalassemia thể nặng nếu không điều trị sẽ tử
vong trong thập niên đầu, còn β-Thalassemia – HbE tuy một số cũng biểu hiện nặng
nhưng thường nhẹ hơn và sống trên 10 tuổi
-Trong nghiên cứu chúng tôi 68,57% trường hợp được thải sắt cao hơn so với báo cáo
của Lâm Thị Mỹ (2003) là 2,4%(Error! Reference source not found.). Có lẽ do từ năm 2005 trở
lại đây thuốc thải sắt được giới thiệu khá phổ biến ở Việt Nam và do vấn đề tuyên
truyền về điều trị và phát hiện ứ sắt được cha mẹ bệnh nhân quan tâm hơn
Đặc điểm phát triển thể chất
-Tất cả các trẻ trong nhóm nghiên cứu đều có chậm phát triển về chiều cao, cân nặng
và có vẻ mặt thalassemia, 12,5% có hình ảnh bờ bàn chải.
-Theo nghiên cứu của Bùi Ngọc Lan (1995) có 90,57% và 86,79% trẻ chậm phát triển
dựa theo cân nặng so tuổi và chiều cao so tuổi (Error! Reference source not
found.). Theo tác giả Bùi Văn Viên (1999) có 97,7% trẻ chậm phát triển thể chất và
tình trạng này càng nặng trẻ càng lớn(Error! Reference source not found.). Theo Trương Đỗ
Ngọc Dung có 7,5% có hình ảnh bờ bàn chải(Error! Reference source not found.).
-Theo y văn chậm phát triển do nhiều yếu tố: truyền máu không đủ, do ứ sắt dẫn đến
suy chức năng các tuyến như tuyến nội tiết (tuyến yên, tuyến giáp…….) biến dạng
xương sọ mặt do tăng sinh tủy quá mức, hình ảnh bờ bàn chải trên X-quang sọ do
phản ứng màng xương. Các thay đổi trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các tác
giả đã nêu có lẽ do nhóm nghiên cứu là trường hợp bệnh nặng và kéo dài tuy nhiên
kết quả cũng phù hợp y văn.
Đặc điểm huyết học
-100% có thiếu máu mức trung bình đến nặng, kết quả này cũng phù hợp với tác giả
Lâm Thị Mỹ (2003) 100% thiếu máu, 98,8% thiếu máu mức trung bình – nặng
-Do chọn các trường hợp có ứ sắt nên tỉ lệ xạm da của chúng tôi cao 100%, điều này
cũng phù hợp y văn xạm da do sắt lắng đọng ở da gây tổn thương da, làm các tế bào
sắc tố da tăng tạo melanin khiến da có màu xám.
- Gan to và lách to chiếm tỉ lệ cao, tương ứng là 100% và 78,12%, có 21,88% trường
hợp đã cắt lách. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp y văn và các tác giả sau: theo
Trương Đỗ Ngọc Dung 91,4% gan to (Error! Reference source not found.), theo
tác giả Lâm Thị Mỹ 88,1% lách to và 10,7% đã cắt lách (Error! Reference source
not found.). Theo y văn gan to do hậu quả của ứ sắt, trẻ càng lớn, thời gian bệnh càng
kéo dài, gan càng to. Lách to là do thiếu máu tán huyết nặng và kéo dài
- Mức ferritin trên 2500 ng/ml chiếm tỉ lệ 56,25% đây là yếu tố tiên lượng không tốt
cho bệnh nhân. Theo Oliver (1994) mức ferritin ≥ 2500 ng/ml tăng nguy cơ ứ sắt ở
tim, mức ferritin < 2500 ng/ml và tuân thủ điều trị với desferroxamine giúp ngừa ứ sắt
ở tim, 91% bệnh nhân sống > 15 tuổi, ngượclại mức ferritin > 2500 ng/ml tỉ lệ sống >
15 tuổi dưới 20%. Theo Borgna – Pignatti (2004) trong số 720 trẻ có các biến chứng
suy tim, rối loạn nhịp, tiểu đường, suy giáp...(Error! Reference source not found.). Có 50 trẻ tử
vong, trong đó có 44/50 (88%) trẻ có ferritin > 1000 ng/ml và 30/50 (60%) trẻ có mức
ferritin > 2500 ng/ml.
Đặc điểm tim mạch
-Biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân thalassemia thể nặng ứ sắt chia làm 3 giai đoạn.
. gđ 1: Không triệu chứng lâm sàng, dày thất trái trên siêu âm, điện tim bình thường.
. gđ 2: Không triệu chứng lâm sàng hoặc hơi mệt, dày dãn thất trái, phân suất tống
máu bình thường trên siêu âm, rối loạn nhịp nhĩ hoặc thất.
. gđ 3: Hồi hộp và hoặc suy tim sung huyết, phân suất tống máu giảm trên siêu âm, có
thể rung nhĩ hoặc thất.
-Trong nghiên cứu của chúng tôi có biểu hiện mệt, khó thở khi gắng sức, có tim to, có
rối loạn nhịp nhĩ hoặc thất và các trường hợp đều có phân suất tống máu bình thường.
Biểu hiện này phù hợp với tổn thương tim mạch ở giai đoạn 2 của bệnh.
e. Đặc điểm hô hấp
-Trong 32 trường hợp đo hô hấp ký, có 27 trường hợp phân tích được kết quả, nhận
thấy có 29,63% có hội chứng hạn chế, 22,22% có hội chứng nghẽn tắc, điều này cũng
phù hợp y văn biểu hiện bệnh lý phổi mãn tính là do lắng đọng Hemosiderin ở phế
nang và mô kẽ gây tăng áp phổi, dãn và suy thất phải. Bất thường chức năng phổi
gồm tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ, tổn thương màng phế nang mao mạch, biểu hiện
bằng hội chứng nghẽn tắc và hoặc hội chứng hạn chế.
Đặc điểm hormon GH,TSH,T4 tự do
-Có 18,75% trường hợp có GH giảm. Theo Santic (2004) dựa trên mẫu nghiên cứu
3872 bệnh nhân thalassemia ở 29 quốc gia thấy 7,1% - 8,8% giảm hormon GH ở nam
và nữ (7).
-Theo y văn trẻ Thalassemia chậm tăng trưởng do nhiều yếu tố góp phần như thiếu
máu, ứ sắt làm giảm chức năng các tuyến nội tiết trong đó có tuyến yên gây giảm GH
-100% T4 tự do bình thường ; 6,25% trường hợp TSH tăng. Theo hiệp hội
Thalassemia thế giới, suy giáp có thể do thiếu máu nặng và do ứ sắt, thường xảy ra ở
thập niên thứ 2, giai đoạn đầu không có triệu chứng, T4 tự do, TSH bình thường về
sau có triệu chứng suy giáp, T4 tự do giảm, TSH tăng. Có lẽ trường hợp trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi trong giai đoạn đầu của tổn thương giáp.
KẾT LUẬN
Tóm lại bệnh nhân Thalassemia thể nặng, từ 6 tuổi trở lên và có ứ sắt trong nghiên
cứu chúng tôi đều có chậm phát triển chiều cao, cân nặng và có vẻ mặt Thalassemia.
Có ghi nhận tổn thương ở tim, phổi và tuyến nội tiết ở trẻ Thalassemia có ứ sắt. Vì thế
điều trị bệnh nhân Thalassemia không chỉ cần truyền máu đầy đủ mà còn cần phải
thải sắt.