Đột quỵ (ĐQ) là bệnh lý thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng thần kinh, là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba (sau ung thư và bệnh tim mạch) tại Hoa
Kỳ
(0,Error! Reference source not found.)
.
XHN chỉ chiếm khoảng 10% đến 15% tất cả các trường hợp ĐQ, nhưng có tỷ lệ tử
vong cao nhất. Chỉ 38% BN XHN sống sót sau năm đầu tiên.
Tùy thuộc vào nguyên nhân, XHN được chia thành 2 nhóm: XHN nguyên phát và
XHN thứ phát. XHN nguyên phát là tình trạng xuất huyết (XH) trong nhu mô não, có
thể lan vào não thất và/hoặc khoang dưới nhện, do vỡ tự phát các mạch máu (MM)
nhỏ bị tổn thương bởi THA mãn tính hoặc bệnh lý MM dạng bột
(0,0,Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.)
. XHN nguyên phát chiếm khoảng 78% –88% các
trường hợp, trong đó THA là nguyên nhân thường gặp nhất
(Error! Reference source not found.)
.
XHN thứ phát ít gặp hơn, do biến chứng của các tổn thương như bất thường MM não,
u não, bệnh lý về đông máu, hoặc do điều trị thuốc.
Tại Việt Nam, trước đây đã có một số nghiên cứu về XHN do THA, tuy nhiên chưa
có nghiên cứu nào khảo sát một cách tổng quát các đặc điểm về DTH, LS, cũng như
các vị trí XH điển h ình do THA trên hình ảnh học.
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là khảo sát một cách tổng quát các đặc điểm về
DTH, LS, và CLS của XHN do THA.
14 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2556 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Xuất huyết não do tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XUẤT HUYẾT NÃO DO TĂNG HUYẾT ÁP
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát một cách tổng quát các đặc điểm về dịch tễ học (DTH), lâm
sàng (LS), và cận lâm sàng (CLS) của xuất huyết não (XHN) do tăng huyết áp
(THA).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, được tiến hành trên
318 bệnh nhân (BN) XHN do THA điều trị tại khoa Nội thần kinh – BV Chợ Rẫy
từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 11/2007.
Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình: 59,2; tỷ lệ nam/nữ là 2,3:1; có tiền sử THA:
71%, trong đó số BN có theo dõi và điều trị HA liên tục chiếm tỷ lệ 1%. Vị trí
XHN thường gặp nhất là nhân bèo, chiếm tỷ lệ 46,2%, tiếp theo là đồi thị (27,0%);
thùy não (10,4%); thân não (6,3%); tiểu não (5,3%); và nhân đuôi (4,7%).
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF HYPERTENSIVE INTRACEREBRAL
HEMORRHAGE
Ho Huu That, Vu Anh Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No
1 - 2009: 394 - 398
Objective: The aim of this prospective study was to investigate generally the
epidemiological, clinical, and imaging characteristics of hypertensive intracerebral
hemorrhage (ICH).
Methods: The subjects were 318 patients with acute hypertensive ICH admitted to
Neurology departement - Cho Ray hospital from April 2007 to November 2007.
Results: Mean age is 59.2; male/female ratio is 2.3:1; the antecedent of
hypertension was reported in 71% of the patients, of which there are only 1% were
treated and followed continuously. The most common sites of hypertensive ICH
was the putamen (46.2%), followed by the thalamus (27.0%), lobar areas (10.4%),
brainstem (6.3%), cerebellum (5.3%), and caudate nucleus (4.7%).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ (ĐQ) là bệnh lý thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng thần kinh, là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba (sau ung thư và bệnh tim mạch) tại Hoa
Kỳ(0,Error! Reference source not found.).
XHN chỉ chiếm khoảng 10% đến 15% tất cả các trường hợp ĐQ, nhưng có tỷ lệ tử
vong cao nhất. Chỉ 38% BN XHN sống sót sau năm đầu tiên.
Tùy thuộc vào nguyên nhân, XHN được chia thành 2 nhóm: XHN nguyên phát và
XHN thứ phát. XHN nguyên phát là tình trạng xuất huyết (XH) trong nhu mô não, có
thể lan vào não thất và/hoặc khoang dưới nhện, do vỡ tự phát các mạch máu (MM)
nhỏ bị tổn thương bởi THA mãn tính hoặc bệnh lý MM dạng bột(0,0,Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.). XHN nguyên phát chiếm khoảng 78% – 88% các
trường hợp, trong đó THA là nguyên nhân thường gặp nhất(Error! Reference source not found.).
XHN thứ phát ít gặp hơn, do biến chứng của các tổn thương như bất thường MM não,
u não, bệnh lý về đông máu, hoặc do điều trị thuốc.
Tại Việt Nam, trước đây đã có một số nghiên cứu về XHN do THA, tuy nhiên chưa
có nghiên cứu nào khảo sát một cách tổng quát các đặc điểm về DTH, LS, cũng như
các vị trí XH điển hình do THA trên hình ảnh học.
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là khảo sát một cách tổng quát các đặc điểm về
DTH, LS, và CLS của XHN do THA.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các BN XHN cấp do THA nhập vào khoa Nội thần
kinh – bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2007 đến tháng 11/2007. Các BN được chẩn
đoán bằng LS và CT scan não. Chẩn đoán LS ĐQ dựa theo tiêu chuẩn của tổ chức y
tế thế giới. ĐQ cấp được tính trong tháng đầu của bệnh. Chẩn đoán nguyên nhân là
THA khi BN ĐQ XHN cấp có HATT lúc NV ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90
mmHg, và có tiền sử THA và/hoặc có dày thất trái trên điện tâm đồ (ECG). Tất cả các
BN có các XN về đông máu và/hoặc số lượng tiểu cầu bất thường, hoặc có bằng
chứng của XHN do vỡ dị dạng MM não trên hình ảnh chụp mạch máu não đều bị loại
khỏi nghiên cứu.
Tất cả các BN được hỏi bệnh sử, tiền sử, thăm khám LS và CLS ngay lúc NV để
ghi nhận các yếu tố: tuổi, giới, thời gian từ lúc khởi phát đến lúc NV (tính bằng
ngày), HA lúc NV, mức độ ý thức theo thang điểm GCS, tiền sử THA và quá trình
theo dõi điều trị, tiền sử uống rượu, đo ECG, chụp CT scan sọ não, và các XN về
số lượng tiểu cầu, đông máu, đường huyết, và men gan.
Số liệu thu thập sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản
16.0. Các biến định tính được thống kê theo tần suất, tỷ lệ phần trăm. Các biến định
lượng được thống kê theo giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, trung bình, độ lệch chuẩn.
Sau đó, tất cả các biến được trình bày dưới dạng các bảng, hoặc biểu đồ.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu từ 15/04/2007 đến 04/11/2007, tổng cộng có 318 BN thỏa
mãn tiêu chuẩn XHN do THA với các đặc điểm sau:
Các đặc điểm dịch tễ học
Bảng 1: Các đặc điểm DTH.
Các thông số Kết quả Tỷ lệ
Đối tượng (n) 318
Giới (nam/nữ) 221/97
2,28 :
1
Tuổi (năm)
59,2 ±
13,5
Không/thỉnh
thoảng
220 70%
Mỗi ngày 98 30%
Tiền sử
uống rượu
Tiền sử THA 227/318 71%
Không điều trị 66/227 29%
Điều trị liên tục 2/227 1%
Qúa trình
điều trị của
BN trong
nhóm có
tiền sử
THA
Điều trị không
liên tục
159/227 70%
Các đặc điểm lâm sàng
Bảng 2: Các đặc điểm LS.
Các thông số
Giá
trị
nhỏ
nhất
Giá
trị
lớn
nhất
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Thời gian từ lúc
khởi phát đến
lúc NV
0
ngày
20
ngày
1,8
ngày
3,5
ngày
Huyết áp lúc NV (mmHg)
Tâm thu 140 300 177,8 27,5
Tâm trương 60 180 98,1 13,6
Điểm GCS lúc
NV
3 15 11,2 4,3
Bảng 3: Phân nhóm thời gian từ lúc khởi phát đến lúc NV.
Thời gian từ lúc khởi
phát đến lúc NV
Số trường
hợp Tỷ lệ
Ngày 0 149 47%
Ngày 1 – 3
Ngày 4 – 20
121
48
38%
15%
Bảng 4: Phân độ điểm hôn mê Glasgow lúc NV.
Điểm hôn mê Glasgow
lúc NV (điểm)
Số trường
hợp Tỷ lệ
15
14 – 13
12 – 7
6 – 3
130
47
80
61
41%
15%
15%
19%
Các đặc điểm về cận lâm sàng
Đặc điểm của khối máu tụ trên CT scan
Vị trí xuất huyết
Bảng 5: Phân bố vị trí XHN.
Vị trí ổ XH
Số trường
hợp Tỷ lệ
Nhân bèo
Đồi thị
147
86
46,2%
27,0%
Não thùy
Thân não
Tiểu não
Đầu nhân đuôi
33
20
17
15
10,4%
6,3%
5,3%
4,7%
Thể tích ổ XH
Bảng 6: Phân độ thể tích XHN.
Thể tích ổ XH (ml)
Số trường
hợp Tỷ lệ
< 30
30 – 60
> 60
193
65
60
60,7%
20,4%
18,9%
Tràn máu não thất
Bảng 7: Tỷ lệ tràn máu não thất.
Mức độ tràn máu
não thất
Số trường
hợp Tỷ lệ
Không
Ít
124
62
39%
19,5%
Trung bình
Nhiều
76
56
23,9%
17,6%
Các cận lâm sàng khác
Bảng 8: Các XN khác.
XN Giá trị
nhỏ
nhất
Giá trị
lớn
nhất
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
TQ (giây)
TCK (giây)
AST (IU/l)
ALT (IU/l)
10,0
21,6
12
6
13,0
35,0
342
326
12,3
31,1
47,3
35,6
0,5
2,1
40,2
30,0
BÀN LUẬN
Các đặc điểm dịch tễ học
Tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình của BN là 59,2 ± 13,5. Nhỏ nhất là 29
tuổi và lớn nhất là 96 tuổi. Trong đó, hai nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là từ 41 đến
50 (chiếm 27,9%), và từ 51 đến 60 (chiếm 27,7%). Kết quả này thấp hơn so với
nghiên cứu của Arboix và cộng sự(0) (70,5 tuổi). Sự khác biệt này có thể do việc kiểm
soát HA của các BN THA ở Việt Nam kém hơn so với ở nước ngoài, dẫn đến tuổi
khởi phát ĐQ cũng thấp hơn.
Giới
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy XHN do THA xảy ra ở nam (69%) nhiều hơn ở
nữ (31%). Tỷ lệ nam/nữ (221/97 người) là 2,3; không có sự khác biệt rõ so với các
nghiên cứu khác trong và ngoài nước. Có lẽ, nam giới có nhiều yếu tố nguy cơ gây
XHN hơn nữ giới như uống rượu nhiều, hút thuốc lá, stress trong công việc.
Tiền sử uống rượu
Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử uống rượu mỗi ngày là 30%, thấp hơn so với tác giả
Tetsuji(Error! Reference source not found.) và cộng sự. Sự khác biệt này có lẽ là do người nước
ngoài có thói quen uống rượu nhiều hơn so với người Việt Nam.
Tiền sử THA
Tỷ lệ BN có tiền sử THA là 71%, thấp hơn so với nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự
ở Nhật Bản (79%). Sự khác biệt này có thể là do trong nghiên cứu của chúng tôi có
những BN chưa từng đi khám sức khỏe lần nào nên không biết được trị số HA trước
đó của họ là bao nhiêu, có tăng hay không; hoặc do người dân Nhật Bản quan tâm
đến sức khỏe của họ nhiều hơn.
Quá trình điều trị của các BN có tiền sử THA
Tỷ lệ BN có tiền sử THA được điều trị liên tục chỉ chiếm 1%, còn lại 29% không điều
trị, và 70% điều trị không liên tục. Qua đó cho thấy số BN có tiền sử THA ở Việt
Nam được theo dõi và điều trị liên tục chiếm tỷ lệ rất thấp. Điều này có thể do ý thức
về bệnh tật của người Việt Nam còn thấp và/hoặc mạng lưới y tế của Việt Nam hoạt
động còn chưa thật sự hiệu quả.
Các đặc điểm lâm sàng
Thời gian từ lúc khởi phát đột quỵ đến lúc NV
Thời gian từ lúc khởi phát ĐQ đến lúc NV trung bình là 1,8 ± 3,5 ngày. Trong đó, số
BN NV vào ngày 0 (ngày xảy ra ĐQ) chiếm tỷ lệ 47%, thấp hơn so với nghiên cứu
của Tetsuji và cộng sự(Error! Reference source not found.) (77%). Điều này có thể do tiêu chí
chọn mẫu của chúng tôi chọn những trường hợp XHN do THA, bao gồm cả những
BN từ các tỉnh chuyển đến nếu thỏa mãn các điều kiện. Khi xảy ra ĐQ, phần lớn
những BN từ các tỉnh được nhập ngay vào tuyến y tế địa phương khám và điều trị ban
đầu, sau đó có trường hợp được chuyển lên bệnh viện Chợ Rẫy vì bệnh nặng cần can
thiệp phẫu thuật hoặc theo yêu cầu của thân nhân BN. Vì thế thời gian từ lúc khởi
phát ĐQ tới lúc nhập bệnh viện Chợ Rẫy kéo dài hơn.
HATT lúc NV
HATT trung bình lúc NV là 177,8 ± 27,5 mmHg. Trong đó, tập trung nhiều nhất ở
mức HA từ 160 mmHg đến 180 mmHg (chiếm tỷ lệ 53,1% tổng số các BN).
HATTr lúc NV
HATTr trung bình lúc NV là 98,1 ± 13,6 mmHg. Tỷ lệ BN có HATTr ≥ 90 mmHg
chiếm 83,6%. Trong đó, tập trung nhiều nhất ở mức HA 100 mmHg (chiếm tỷ lệ
53,1% tổng số các BN)
Điếm Glasgow lúc NV
Trung bình là 11,2 ± 4,3. Trong đó, số BN có điểm GCS = 15 chiếm tỷ lệ cao nhất
(41%), tương đương với nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự (41%). Số BN có điểm
GCS từ 14 – 13; 12 – 7; và từ 6 – 3 chiếm các tỷ lệ lần lượt là 15%; 25%; và 19%.
Các kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự(Error! Reference
source not found.).
Các đặc điểm cận lâm sàng
Vị trí XH
Nhân bèo là vị trí XH thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ 46,2%, tiếp theo là đồi thị
(27,0%); thùy não (10,4%); thân não (6,3%); tiểu não (5,3%); và nhân đuôi (4,7%).
Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự(8), được tiến hành
trên các BN tại thành phố Izumo – Nhật Bản, ghi nhận vị trí XHN thường gặp nhất là
nhân bèo (34%), tiếp theo là đồi thị (33%); thùy não (15%); thân não (9%); tiểu não
(7%); và nhân đuôi (2%). Theo nghiên cứu của Arboix và cộng sự(2) thì vị trí XHN
thường gặp nhất của các BN tại Barcelona – Tây Ban Nha là thùy não (33,2%), tiếp
theo là đồi thị (13,5%); hạch nền (10,5%); bao trong và hạch nền (7,9%); tiểu não
(6,6%); và thân não (6,6%). Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của chúng tôi.
Điều này có thể do sự khác biệt về chủng tộc.
Thể tích ổ XH
Trung bình là 35,6 ± 38,5 ml. Nếu phân chia thành từng nhóm thì số BN có thể tích ổ
XH dưới 30 ml chiếm tỷ lệ 61%, từ 30 đến 60 ml chiếm 20%, và trên 60 ml chiếm
19%.
Tràn máu vào não thất
Chiếm tỷ lệ 61%, kết quả này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự
(39%). Điều này có thể do nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành tại BV Chợ Rẫy,
là một BV thuộc tuyến trung ương, tiếp nhận nhiều BN nặng của tất cả các tỉnh, thành
phía Nam Việt Nam chuyển về; còn nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự(8) được tiến
hành tại thành phố Izumo – Nhật Bản. Khi phân mức độ tràn máu vào não thất thành
3 nhóm: nhẹ, trung bình, và nặng thì tỷ lệ của mỗi nhóm lần lượt là 19,5%; 23,9%; và
17,6%. Tỷ lệ này cũng khác biệt so với nghiên cứu của Tetsuji và cộng sự (với các tỷ
lệ lần lượt là 19%; 15%; và 5%). Sự khác biệt này có thể cũng do các BN trong
nghiên cứu của chúng tôi nặng hơn so với nghiên cứu của họ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 318 BN XHN do THA trong giai đoạn cấp tại khoa Nội thần kinh –
BV Chợ Rẫy từ tháng 05/2007 đến tháng 11/2007, chúng tôi ghi nhận được một số
kết luận như sau:
Tuổi mắc bệnh có xu hướng ngày càng trẻ hơn, trung bình là 59,2 tuổi, thấp hơn so
với các nghiên cứu trong và ngoài nước.
Nam giới mắc bệnh cao hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 2,3:1.
Tiền sử THA được ghi nhận trong 71% trường hợp, trong đó số BN có theo dõi và
điều trị HA liên tục chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ 1%.
Vị trí XHN thường gặp nhất là nhân bèo, chiếm tỷ lệ 46,2%, tiếp theo là đồi thị
(27,0%); thùy não (10,4%); thân não (6,3%); tiểu não (5,3%); và nhân đuôi (4,7%).