Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 141 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA DÒ DỊCH NÃO TỦY DO VỠ NỀN SỌ 
TRƯỚC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ 
Đàm Xuân Tùng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa dò dịch não tủy do vỡ nền sọ trước tại BVĐK TW Cần Thơ. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca dò DNT đã phẫu thuật tại 
BVĐKTW Cần Thơ từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2012. 
Kết quả: Bệnh nhân gồm 9 trường hợp tuổi 17 đến 67 (trung bình 28,55 tuổi), có 7 nam và 2 nữ. Thời gian 
từ khi chấn thương đến khi mổ từ 3 tuần đến 2 tháng. Chụp CT xoắn ốc nền sọ trước thực hiện trong 8/9 trường 
hợp, 1 ca chụp MRI. Phẫu thuật kinh điển mở sọ trán 2 bên, bịt lỗ dò (theo Kempe LG); 7/9 trường hợp tìm thấy 
lỗ dò do vỡ xương sàng. Kết quả tốt trong 7/9 trường hợp; 2 trường hợp tái phát phải mổ lại. 
Kết luận: Dò dịch não tủy qua mũi do vỡ nền sọ trước là biến chứng ít gặp nhưng có thể gây tử vong do 
biến chứng viêm màng não và tụ khí áp lực trong sọ. Bệnh nhân dò DNT thường đến chậm từ vài tuần đến 2 
tháng sau chấn thương khi đã có biến chứng viêm màng não hoặc tụ khí trong sọ áp lực. Chẩn đoán dò DNT do 
vỡ nền sọ trước dựa vào triệu chứng có dấu vỡ nền sọ trước và chảy DNT qua mũi; chẩn đoán vị trí lỗ dò rất 
quan trọng bằng chụp CT xoắn ốc nền sọ trước và cộng hưởng từ thì T2W 
Phẫu thuật được chỉ định đối với các trường hợp dò DNT kéo dài quá 7-10 ngày, hoặc có biến chứng tụ khí 
nội sọ áp lực và viêm màng não; kết quả phẫu thuật thường tốt. 
Từ khóa: dò dịch não tủy, chấn thương sọ não, vỡ sàn sọ, dò dịch não tủy qua mũi. 
ABSTRACT 
SURGICAL MANAGEMENT OF ANTERIOR CRANIAL BASE FRACTURE WITH CSF FISTULAE AT 
THE CANTHO GENERAL HOSPITAL. 
Dam Xuan Tung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 141 - 146 
Objectives: The surgical treatment of patients harbored CSF fistulae following anterior cranial base fracture 
in Can Tho general hospital from 10/2005 to 6/2012 was studied. 
Methods: A descriptive study of series of cases CSF fistulae operated in Can Tho general hospital from 
6/2005 to 6/ 2012. 
Results: The 9 patients with age range was 17 to 67 mean 28.55 yo; the gender distribution was 7 males and 
2 females. The time from accident to the intervention varied from 3 weeks to 2 months. MSCT was done in all 8/9 
patients but MRI in one case. The surgical technique consists of bilateral frontal craniotomy with closure of the 
fistulae as Kempe LG ‘s method; 7/9 cases the ethmoid fracture were found. The result of surgical treatment was 
good in 7/9 cases; the recurrence of two cases was due to inadequate closure of the dural tear. 
Conclusion: The CSF fistulae following anterior cranial base fracture is the rare complication but it can 
cause a certain mortality by meningitis or a tension pneumocephalus. The patients come to the hospital often late 
some weeks to 2 months after the accident and they have complications as meningitis or tension pneumocephalus. 
The diagnosis of CSF fistulae is based on the clinical presentations of anterior cranial base fracture, rhinorrhea, 
*Bộ môn Ngoại ĐHYD Cần Thơ 
Tác giả liên lạc: BS CK1 Đàm Xuân Tùng Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 142 
severe headache or meningitis; the localization of the fistulae is confirmed by MSCT and/or MRI in 3D. The 
surgical management is indicated if the rhinorrhea persisting (>7days), tension pneumocephalus or meningitis. 
The open surgical treatment remains an effective option for this disease. 
Key words: CSF fistulae, head injury, anterior skull base fracture, rhinorrhea. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dò dịch não tủy (DNT) do vỡ nền sọ trước là 
một biến chứng nặng sau chấn thương sọ não. 
Dò dịch não tủy xảy ra khi có tổn thương nền sọ 
trước và có sự thông giữa khoang dưới nhện và 
khoang ngoài sọ. 
Galen thế kỉ 2 sau công nguyên, đã mô tả 
đầu tiên dò DNT sau chấn thương, Dandy W 
đã mổ dò qua mũi, qua đường trong sọ, dùng 
cơ và cân bịt lỗ dò, đặt nền tảng cho các phẫu 
thuật mở về điều trị bệnh này; Dohlman 
(1948), Hirsch (1981), Hallberg (1964), 
McCormack (1990) thực hiện đường mổ ngoài 
sọ; Wigand 1981 mổ nội soi. 
Dò dịch não tủy qua mũi là biến chứng ít 
gặp sau chấn thương sọ não tỉ lệ khoảng 2-3%, 
và gặp trong 5-30% bệnh nhân vỡ nền sọ. Dò 
dịch não tủy qua nền sọ trước thường gặp nhiều 
hơn vỡ nền sọ giữa 5-6 lần(5, 6, 17). 
Bệnh nhân có biểu hiện chảy dịch trong 
qua mũi hoặc dịch hồng, dấu vỡ nền sọ trước, 
nhức đầu; 60% chảy dịch não tủy (DNT) xảy 
ra ngay sau chấn thương, 95% xảy ra trong 3 
tháng đầu, 70% bệnh nhân sẽ tự ngừng chảy 
trong tuần lễ đầu(6). 
Viêm màng não là biến chứng quan trọng 
sau dò DNT, tỉ lệ 5-30%, tỉ lệ tăng theo thời gian 
chảy DNT. Tụ khí trong sọ cũng gặp khoảng 1/3 
bệnh nhân(8, 15, 17, 21). 
Trước khi có chỉ định mổ, vấn đề quan trọng 
nhất là xác định vị trí của lỗ dò; chẩn đoán hình 
ảnh được khuyến cáo là CT xoắn ốc, Cộng 
hưởng từ, hoặc CT-bể (CT cisternography)(1,9,15,21) 
Hiện nay có 2 phương pháp phẫu thuật 
chính: đường mổ mở trong sọ và mổ nội soi qua 
mũi(3,9,11,12,13,21). 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca dò DNT do 
vỡ nền sọ trước đã phẫu thuật tại BVĐKTW Cần 
Thơ từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2012. 
- Có 9 Bệnh nhân: (xem bảng 1). 
- Tuổi từ 17 đến 66, tuổi trung bình 28,44. 
- Giới nam 7 ca, giới nữ 2 ca. 
- Nguyên nhân 100% do chấn thương sọ 
não. 
- Triệu chứng: 
+ Nhức đầu 5/9 
+ Chảy dịch não tủy qua mũi 8/9 
+ Sốt 3/9 
+ Viêm màng não: 3/9, có 3 trường hợp viêm 
màng não được điều trị bằng Vancomycine 2g, 
ceftriaxone 4g, Metronidazole 1,5g trong 2 tuần 
trước mổ. 
+ Thời gian từ chấn thương đến khi nhập 
viện: 20 ngày đến 2 tháng, trung bình 43,89 ngày 
(20 ngày: 1 ca, 1 tháng: 3 ca, 1 tháng rưỡi: 1 ca, 2 
tháng: 4 ca) 
- Chẩn đoán hình ảnh: 
+ 1 ca: chụp CT Scan 
+ 8/9 ca chụp CT 64 lát 
+ 8/9 ca có tụ khí áp lực kèm tổn thương 
xương sàng và xương trán 
- Không có trường hợp nào điều trị dẫn lưu 
DNT thắt lưng. 
- Kỹ thuật mổ 
Chúng tôi áp dụng kỹ thuật mổ mở của 
Kempe LG, Phẫu thuật này đã được thực hiện 
bởi Dandy năm 1926: 
+ Bệnh nhân nằm ngữa, đầu tư thế trung lập 
+ Rạch da đường lưỡng trán, lật vạt da 
xuống, giữ lại màng xương 
+ Mở sọ lưỡng trán thấp qua xoang trán 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 143 
+ Nạo niêm mạc xoang và dùng xương vụn 
thành sau xoang trán để bít 2 lỗ mũi-trán; dùng 
bột xương để bít lỗ dò. 
+ Mở màng cứng 2 bên, thắt xoang TM dọc 
trên, tìm chổ dò trong màng cứng sau đó bóc 
tách ngoài màng cứng xuống nền sọ đến chổ 
xương sàng vở. 
+ Bít lỗ xương sàng bằng mảnh cơ + bột 
xương+ gelfoam+ keo sinh học 
+ Tạo hình màng cứng: khâu trực tiếp 
bằng chỉ không tan/hoặc vá màng cứng bằng 
màng xương. 
KẾT QUẢ 
7/9 (77,78%) trường hợp, bệnh nhân hết chảy 
DNT và CT Scan sau mổ hết tụ khí sau thời gian 
theo dõi 1 tháng. 
1 trường hợp số (6), sau mổ còn chảy 
DNT, được chọc dò DNT dẫn lưu, bệnh nhân 
hết chảy DNT. 
2 trường hợp tái phát số (7) và số (9), tổn 
thương xương sàng không phát hiện được trong 
lần mổ đầu, bệnh nhân được mổ lại bịt lỗ dò 
xương sàng. 
Vị trí lỗ dò 7/9 trường hợp tổn thương 
xương sàng, 3/9 trường hợp có tổn thương phối 
hợp xoang trán và xương sàng, 2 trường hợp 
tổn thương xoang trán. 
Thời gian nằm viện trung bình 7-15 ngày, có 
3 trường hợp số (3), (6) và (9), thời gian nằm 
viện kéo dài 25-45 ngày do điều trị viêm màng 
não trước mổ. 
Không có biến chứng đáng kể nào sau mổ 
trong 9 bệnh nhân, và không có trường hợp tử 
vong. 
Bảng 1. Phân bố tuổi, triệu chứng lâm sàng, hình ảnh, vị trí và kết quả điều trị 9 bệnh nhân dò DNT do vở nền 
sọ trước 
Stt Bệnh nhân Tuổi Triệu chứng Hình ảnh Thời gian Vị trí dò Kết quả 
1 N.h.Th 17 Nhức đầu, chảy DNT 
mũi 
CT Scan 1 tháng Xương sàng & 
xoang trán 
Tổt 
Thg: 7 ngày 
2 Hà C.H 31 Nhức đầu, chảy DNT CT 64 lát 1 tháng Xương sàng (T) Tốt 
Thg 7 ngày 
3 P.V.L 20 Sốt, chảy DNT, cổ 
cứng, Kernig + 
CT 64 lát 1 tháng rưỡi Xương sàng (P) Tốt 
Thg: 30 Ngày 
4 Ng.T.L 19 Nhức đầu, liệt VII CT 64 lát 20 ngày Xương sàng T + 
xoang trán 
Tốt 
Thg: 8 ngày 
5 L.V.H 66 Chảy DNT mũi, vết 
thương trán T 
CT 64 lát 2 tháng Xoang trán T Tốt 
Thg: 6 ngày 
6 N.k.m.Tr 35 Chảy DNT mũi P, sốt CT 64 lát 2 tháng Xương sàng (P) 
và xoang trán 
Chọc dò DNT, hết 
chảy 
Thg: 45 ngày 
7 P.V.Nh 27 Chảy DNT mũi, vết 
thương lõm sọ trán T 
CT 64 lát 2 tháng Xoang trán (T) Chảy DNT tái phát, 
mổ lại 
8 N.V.K.L 21 Nhức đầu, chảy DNT 
mũi (P) 
CT 64 lát 2 tháng Xương sàng (P) Tốt 
Thg: 15 ngày 
9 N.V.H 20 Chảy DNT mũi, sốt, lõm 
sọ trán 
CT 64 lát 1 tháng Xoang trán Tái phát mổ lại 
BÀN LUẬN 
Chẩn đoán 
Lâm sàng 
Dò DNT trong giai đoạn cấp ghi nhận 5-30% 
bệnh nhân vở nền sọ trước, 98% chảy DNT xảy 
ra trong 3 tháng đầu, và 60% xảy ra ngay sau 
chấn thương(15,17). 
Trong giai đoạn mãn tính, các triệu chứng 
viêm màng não tái phát, chảy DNT từng đợt, 
nhức đầu, giảm khứu giác và áp xe não (21); các 
bệnh nhân của chúng tôi đều đến muộn từ 20 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 144 
ngày đến 2 tháng sau chấn thương, đã có biến 
chứng viêm màng não/tụ khí áp lực. 
Nguy cơ VMN sau dò DNT được ghi nhận 
từ 12.5% đến 50% và tăng theo thời gian dò 
DNT, nguy cơ VMN 1.3%/ngày trong 2 tuần 
đầu, 7.4% /tuần trong tháng đầu tiên và nguy 
cơ cộng dồn sau 10 năm là 85%. Nhiễm trùng 
là biến chứng đáng sợ nhất vì làm tăng tử 
vong đến 10%(17,21). 
Hình ảnh học 
CT đa lát (MSCT) 
CT đa lát khảo sát 3 mặt cắt nền sọ trước đã 
thay thế X Quang sọ. Trong hồi cứu 47 trường 
hợp dò DNT chấn thương, Zapalac và cs, cho 
thấy độ nhạy và độ đặc hiệu là 87%, CT đa lát 
cắt mỏng 1.5 mm và khảo sát 3D giúp xác định 
vị trí tổn thương nền sọ trước(15,21) 
8/9 bệnh nhân của chúng tôi được chụp CT 
64 lát giúp xác định vị trí lỗ dò trong tổn thương 
xoang trán và xương sàng; tuy nhiên 2 bệnh 
nhân số (7) và số (9) không xác định được lỗ dò 
trong khi mổ. 
Cộng hưởng từ (CHT) 
Kỹ thuật rất giá trị để xác định lỗ dò vì DNT 
tăng tín hiệu trên T2, thấy thoát vị não, và cho 
biết tổn thương giải phẫu theo nhiều mặt cắt(12,21) 
CHT không tiêm Gadolinium có độ nhạy 60-
94%, nhưng tỉ lệ dương tính giả khá cao 40%; tỉ 
lệ dương tính giả do khó phân biệt với dày niêm 
mạc và dịch trong xoang(21). 
Cộng hưởng từ dùng chuổi xung “fast spin 
echo xóa mỡ”, một số tác giả cho thấy những kết 
quả tốt để tìm dò DNT từng đợt với độ nhạy 85-
92% và độ đặc hiệu là 100% (21) 
Một phương pháp khác là chụp CHT sau khi 
tiêm Gadolinium vào khoang dưới nhện, Aydin 
và cs cho thấy độ nhạy là 84-87%.(1,21) 
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi chưa 
có trường hợp nào chụp cộng hưởng từ để 
chẩn đoán lỗ dò. 
Vị trí 
Theo Locatelli D(12) 
- Xương sàng/lá sàng: 62,90% 
- Xoang trán: 6,60% 
- Xoang bướm: 15,50% 
- Nhiều chỗ: 14,80% 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tổn thương 
xương sàng trong 7/9 (77,78%) trường hợp, 2/9 
tổn thương thành sau xoang trán và 3/9 tổn 
thương phối hợp xương sàng và xoang trán. 
Điều trị 
Điều trị bảo tồn 
Nội dung điều trị bảo tồn: nằm nghĩ, nâng 
đầu cao 15-300, thuốc nhuận trường và tránh 
nhảy mũi, động tác Valsalva v.v. 
Trong nghiên cứu hồi cứu 34 ca dò DNT, 
Mincy ghi nhận 68% bệnh nhân dò DNT qua 
mũi có thể tự khỏi trong 48 giờ đầu và 85% 
trong 1 tuần. 
Nếu các biện pháp trên thất bại dẫn lưu 
DNT thắt lưng được khuyến cáo, một số ít có 
thể dùng dẫn lưu não thất khi có chỉ định theo 
dõi áp lực nội sọ(2,15,21,19,14). 
Thời gian dẫn lưu DNT thay đổi từ 72 giờ 
đến 1 tuần(15,21). 
Trong lô nghiên cứu này, không có trường 
hợp nào chỉ định điều trị bảo tồn vì phần lớn 
bệnh nhân đến muộn đã có biến chứng viêm 
màng não hoặc tụ khí áp lực. 
Điều trị ngoại khoa 
Phẫu thuật được chỉ định khi dò DNT 
không tự hết hoặc không đáp ứng dẫn lưu DNT. 
Chỉ định mổ cũng đặt ra khi có tổn thương 
trong sọ cần mổ cấp cứu như máu tụ, VTSN, 
lõm sọ hay tràn khí áp lực v.v. 
Dandy đã mô tả kĩ thuật mổ kết hợp trong 
và ngoài màng cứng, điều trị thành công dò 
DNT lần đầu tiên năm 1926 với kết quả tốt từ 
73-90%(17,21). 
Ejamel và Foy, nghiên cứu 160 ca dò DNT 
sau chấn thương cấp; 149 bệnh nhân được phẫu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 145 
thuật vá màng cứng, 47 bệnh nhân đã có viêm 
màng não trước mổ. Tỉ lệ VMN đã giảm từ 
30.6% trước mổ còn 4% sau mổ và nguy cơ cộng 
dồn sau 10 năm theo dõi giảm từ 85% xuống 
7%. Tỉ lệ tái phát sau mổ lần dầu là 17% trong lô 
nghiên cứu và tỉ lệ tử vong là 1,3%. Tác giả kết 
luận phẫu thuật là cách dự phòng viêm màng 
não trong dò DNT qua mũi, và cần mổ càng 
sớm càng tốt khi có chỉ định(21). 
Tỉ lệ tái phát của chúng tôi là 2 ca; phải phẫu 
thuật lại vá bịt lỗ xương sàng do không phát 
hiện được trong lần mổ đầu tiên. 
Friedman và cs nghiên cứu 101 ca dò DNT 
chấn thương, 26 ca (60%) ngừng chảy tự nhiên 
trung bình sau 4,8 ngày, 24 ca được mổ và thời 
gian trung bình từ khi chấn thương đến lúc mổ 
là 45 ngày; các đường mổ gồm trong sọ, ngoài 
sọ và phối hợp. Có 3/24 trường hợp bị tái phát 
phải mổ lại và hết dò(8). 
Rocchi và cs báo cáo 58 ca dò DNT chấn 
thương, trong đó 36 ca được phẫu thuật ; mổ 
sớm 18 ca, 10 ca mổ trì hoãn sau khi điều trị bảo 
tồn thất bại và 8 ca sau khi tình trạng hôn mê và 
phù não ổn; 5/22 ca điều trị bảo tồn sau đó trở 
lại do dò DNT tái phát/hay viêm màng não. Tác 
giả dùng màng xương có cuống mạch máu và 
keo sinh học. Theo tác giả nên chỉ định mổ 
những trường hợp vỡ nhiều mảnh, lõm sọ, nứt 
sọ-xương mặt trên 1cm, gần đường giữa, tổn 
thương lá sàng, có thoát vị não, màng não vì 
khó lành tự nhiên(16). 
Yilmazlar và cs, nghiên cứu 81 ca dò DNT 
qua mũi và tai, tất cả đều điều trị bảo tồn >72 
giờ; có 39,5% bệnh nhân tự hết. Các tác giả đề 
nghị bảo tồn nghĩ ngơi 72- 7 ngày, nếu thất bại 
dẫn lưu DNT ra ngoài 7-10 ngày; 32 ca đã phẫu 
thuật bít lỗ dò, 12 ca trong 3 ngày, 10 ca trong 
10-30 ngày và 10 ca 3 tháng đến 22 năm. Tác giả 
nhận thấy bệnh nhân có GCS <8 có tiên lượng 
xấu hơn và tỉ lệ VMN cao hơn.(21) 
Đường mổ trong sọ để bịt chảy DNT qua 
mũi tùy thuộc vị trí, loại và kích thước đường 
nứt sọ. Kỹ thuật mổ kinh điển theo đường trán 1 
hoặc 2 bên, nếu đường nứt có tổn thương xoang 
trán, cần tách niêm mạc xoang, lấy bỏ thành sau 
xoang trán và bít lỗ mũi trán bằng cơ hay mỡ. 
Tỉ lệ dò DNT tái phát sau đường mổ trong 
sọ trong y văn 6-32% và tỉ lệ tử vong là 0-6%(21). 
KẾT LUẬN 
Dò DNT qua mũi do vỡ nền sọ trước là biến 
chứng ít gặp trong CTSN nhưng có thể gây tử 
vong do biến chứng viêm màng não, tụ khí 
trong sọ áp lực cao. 
Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm 
sàng vỡ nền sọ, chảy dịch não tủy qua mũi, 
viêm màng não hay nhức đầu dữ dội do tụ khí 
trong sọ áp lực cao. 
CT đa lát, thực hiện cắt mỏng qua nền sọ 
trước có vai trò quan trọng đánh giá tổn thương 
xương của nền sọ và xác định vị trí dò, có thể 
phối hợp thêm chụp cộng hưởng từ thì T2 xóa 
mỡ trong trường hợp khó chẩn đoán. 
Phẫu thuật qua đường mở sọ trán bộc lộ lỗ 
dò trong và ngoài màng cứng còn áp dụng tốt vì 
kết quả bịt lỗ dò từ 70-90%, đường mổ này vẫn 
còn ưu tiên cho các trường hợp dò DNT có tổn 
thương rộng nền sọ trước, vỡ thành sau xoang 
trán, tổn thương phối hợp dây thần kinh sọ, 
máu tụ trong sọ hay nhiễm trùng trong sọ. 
Phẫu thuật nội soi qua mũi có vị trí trong dò 
DNT khu trú ở xương sàng, xoang bướm vì ít 
biến chứng và tử vong thấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aydin K, Terzibasioglu E, Sencer S et al. (2008), Localisation of 
cerebrospinal fluid leaks by Gadolinium-enhanced Magnetic 
Resonance cisternography: a 5-year single-center experience, 
Neurosurgery 62(3): 584-9. 
2. Bret P, Hor F, Huppert J et al. (1985), Treatment of Cerebrospinal 
Flluid Rhinorrhea by Percutaneous Lumboperitoneal Shunting: 
Review of 15 cases, Neurosurgery ; 16(1): 44-8. 
3. Castro B (2012) Cerebrospinal fluid fistula prevention and 
treatment following frontal sinus fractures: a review of initial 
management and outcomes. Neurosurg Focus. 32(6):. E1. 
4. Cooper PR (1992), Cerebrospinal Fluid Fistulas and 
Pneumocephalus. In: Wilkins RH, Neurosurgical Topics, AANS 
Pubblications Committee. 
5. Dalgic A, Okay HO, Daglioglu E (2008). An effective and less 
invasive treatment of post-traumatic cerebrospinal fluid fistula: 
closed lumbar drainage system. Minim Invasive Neurosurg 51(3): 
154-7. 
6. Day JD, Nanda A (2012). Skull base cerebrolspinal fluid fistula. 
Neurosurg Focus 32 (6). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 146 
7. Eftekhar B, Ghodsi M, Nejat F et al. (2004) Prophylactic 
administration of ceftriaxone for the prevention of meningitis 
after traumatic pneumocephalus: results of a clinical of a clinical 
trial, J Neurosurg 101(5): 757-61. 
8. Friedman JA, Ebersold MJ, Quast LM (2001), Post-traumatic 
cerebrospinal fluid leakage. World J Surg. 25(8): 1062-1068. 
9. Greenberg MS (2010), Handbook of Neurosurgery, 10th edition, 
New York, 
10. Kempe LG (1968) Cerebral Spinal Fluid Fistula, Operative 
Neurosurgery Vol.1. 
11. Liu P, Wu S, Li Z, et al. (2010), Surgical strategy for CSF 
Rhinorrhea Repair, Neurosurgery; 66: 281-286. 
12. Locatelli D, Rampa F, Acchiardi I et al. (2006). Endoscopic 
Endonasal Approaches for repair of Cerebrospinal Fluid leaks: 
Nine-year experience, Neurosurgery 58: ONS-246-256. 
13. McCormack B, Cooper PR, Persky M, et al. (1990), Extracranial 
Repair of CSF fistulas: Technique and Results in 37 patients, 
Neurosurgery 27(3) ;412-17. 
14. Nguyễn Thế Hào, Nguyễn Hữu Hưng (2012), Một số nhận xét 
về rò dịch não tủy do chấn thương vở nền sọ trước, Y học thực 
hành, Bộ Y tế xuất bản, Hà Nội, 
ve-ro-dich-nao-tuy-do-chan-thuong-vo-nen-so-truoc_t3244.aspx. 
15. Piek J (2010), CSF fistulas, In: Lumenta, Neurosurgery, pp 271-
276, pringer-Verlag, Berlin Heidelberg. 
16. Rocchi G (2005) Severe craniofacial fractures with frontobasal 
involvement and cerebrospinal fluid fistula: indications for 
surgical repair. Surg. Neurol. Jun; 63(6): 559-63. 
17. Scholsem M, Scholtes F, Collignon F (2008), Surgical management 
of anterior cranial base fractures with cerebrospinal fluid fistulae: 
a single-institution experiences, Neurosurgery ; 62(2): 463-9. 
18. Sonig A, Thakur JD, Chittiboina P (2012), Is posttraumatic 
cerebralspinal fluid fistula a predictor of posttraumatic 
meningitis? A US Nationwide Inpatient Sample database study, 
Neurosurg Focus 32 (6): E4. 
19. Võ tấn Sơn (2012), Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị dò dịch 
não tủy sau mổ bằng dẫn lưu thắt lưng liên tục, Y học thực hành, 
tháng 8, 
dich-nao-tuy-sau-mo-bang-dan-luu-that-lung-lien-tuc_t3561.aspx 
20. Welch KC, Stankiewicz J (2008), CSF Rhinorrhea, disponible sur 
world wide web: 
, 
consulte le 10 octobre 2010. 
21. Ziu M, Savage JG and Jimenez DF (2012), Diagnosis and 
treatment of cerebrospinal fluid rhinorrhea following accidental 
traumatic anterior skull base fracture, Neurosurg. Focus 32 (6): E3.