Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở bệnh nhân (BN) viêm phổi bệnh viện
(VPBV) tại bệnh viện đa khoa (BVĐK) Lâm Đồng.
Phương pháp: NC cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 01/6/2011 đến 01/7/2012, có 86 BN VPBV tại khoa ICU, BVĐK Lâm Đồng, gồm 66 BN nam
(76,74%). Tuổi trung bình là 60,19 ± 20,95 (từ 17 – 98 tuổi), 51,8% BN trên 60 tuổi. Có 29 BN VPBV tử vong
(33,7%). BN có từ 2 bệnh mãn tính trở lên (OR = 6), bệnh phổi mãn (OR = 5,96), bệnh xơ gan có nguy cơ TV
cao một cách có ý nghĩa (p<0,05). Những BN có biểu hiện sốc có nguy cơ TV cao gấp 12,4 lần (OR=12,4; 95%CI:
3,2‐57,3; p<0,0001). BN có suy thận nặng có nguy cơ TV cao gấp 17 lần (OR=17; 95%CI: 4,6‐68,8; p<0,0001).
BN có tổn thương phổi hai bên có nguy cơ tử cao gấp 3 lần (OR=3; 95%CI: 0,99‐7,32; p=0,026). BN VPBV mắc
Acinetobacter spp có nguy cơ TV cao gấp 3,7 lần (OR=3,7; 95%CI: 1,1‐11,8; p=0,012). BN hôn mê sâu khi
Glassgow ≤ 7 điểm hoặc APACHE II 20 điểm hoặc thời gian thông khí cơ học kéo dài > 12 ngày có nguy cơ TV
cao hơn một cách có ý nghĩa (p<0,05). BN điều trị kháng sinh (KS) ban đầu không phù hợp hoặc sử dụng KS
trước đó có nguy cơ TV lần lượt gấp 10 lần (OR = 10,3; 95%CI: 2,87‐41,3; p < 0,0001); và gấp 4,6 lần (OR=4,6;
95%CI: 1,49‐15,6; p=0,003).
Kết luận: Có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở BN VPBV là có từ 2 bệnh mãn tính trở lên,
bệnh phổi mãn, bệnh xơ gan, thời gian thông khí cơ học kéo dài > 12 ngày, có dùng KS trước đó, KS ban đầu
không phù hợp, điểm Glasgow lúc viêm phổi ≤ 7 điểm, điểm APACHE II lúc VP, sốc, suy thận nặng, tổn thương
phổi hai bên trên X‐quang phổi và mắc Acinetobacter spp.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 105
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG
Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
LÂM ĐỒNG
Nguyễn Kỳ Sơn*, Ngô Thanh Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở bệnh nhân (BN) viêm phổi bệnh viện
(VPBV) tại bệnh viện đa khoa (BVĐK) Lâm Đồng.
Phương pháp: NC cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 01/6/2011 đến 01/7/2012, có 86 BN VPBV tại khoa ICU, BVĐK Lâm Đồng, gồm 66 BN nam
(76,74%). Tuổi trung bình là 60,19 ± 20,95 (từ 17 – 98 tuổi), 51,8% BN trên 60 tuổi. Có 29 BN VPBV tử vong
(33,7%). BN có từ 2 bệnh mãn tính trở lên (OR = 6), bệnh phổi mãn (OR = 5,96), bệnh xơ gan có nguy cơ TV
cao một cách có ý nghĩa (p<0,05). Những BN có biểu hiện sốc có nguy cơ TV cao gấp 12,4 lần (OR=12,4; 95%CI:
3,2‐57,3; p<0,0001). BN có suy thận nặng có nguy cơ TV cao gấp 17 lần (OR=17; 95%CI: 4,6‐68,8; p<0,0001).
BN có tổn thương phổi hai bên có nguy cơ tử cao gấp 3 lần (OR=3; 95%CI: 0,99‐7,32; p=0,026). BN VPBV mắc
Acinetobacter spp có nguy cơ TV cao gấp 3,7 lần (OR=3,7; 95%CI: 1,1‐11,8; p=0,012). BN hôn mê sâu khi
Glassgow ≤ 7 điểm hoặc APACHE II 20 điểm hoặc thời gian thông khí cơ học kéo dài > 12 ngày có nguy cơ TV
cao hơn một cách có ý nghĩa (p<0,05). BN điều trị kháng sinh (KS) ban đầu không phù hợp hoặc sử dụng KS
trước đó có nguy cơ TV lần lượt gấp 10 lần (OR = 10,3; 95%CI: 2,87‐41,3; p < 0,0001); và gấp 4,6 lần (OR=4,6;
95%CI: 1,49‐15,6; p=0,003).
Kết luận: Có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở BN VPBV là có từ 2 bệnh mãn tính trở lên,
bệnh phổi mãn, bệnh xơ gan, thời gian thông khí cơ học kéo dài > 12 ngày, có dùng KS trước đó, KS ban đầu
không phù hợp, điểm Glasgow lúc viêm phổi ≤ 7 điểm, điểm APACHE II lúc VP, sốc, suy thận nặng, tổn thương
phổi hai bên trên X‐quang phổi và mắc Acinetobacter spp.
Từ khóa: viêm phổi (VP), viêm phổi bệnh viện (VPBV), vi khuẩn (VK), khoa Hồi sức tích cực (ICU)
SUMMARY
THE SURVEY OF RISK FACTORS RELATED TO DEATH IN PATIENTS WITH HOSPITAL‐
ACQUIRED PNEUMONIA AT LAM DONG GENERAL HOSPITAL
Ngo Thanh Binh, Nguyen Ky Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2012: 105 ‐ 113
Objective: to survey risk factors related to death in patients (pts) with hospital‐acquired pneumonia (HAP)
at Lam Dong General hospital.
Method: Analytic cross‐sectional study.
Results: From 01/6/2011 to 01/7/2012, there were 86 pts with HAP at ICU of Lam Dong General hospital,
including 66 male (76.74%). The average age was 60.19 ± 20.95 (range, 17 to 98 years old) and 51.8% cases
were over 60 years old. There were 29 deaths in that time (76.74%). Pts with following underlying diseases such
as at least two chronic diseases, chronic pulmonary diseases, cirrhotic diseases had death related risk higher
significantly (p<0.05). Pts with shock had death related risk at 12,4 times higher (OR=12.4; 95%CI: 3.2‐57.3;
*Bệnh viện đa khoa Lâm Đồng **Bộ môn Lao và Bệnh phổi – ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS Ngô Thanh Bình ĐT: 0908955945 Email: bsthanhbinh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 106
p<0.0001). Pts with serious renal failure had death related risk at 17 times higher (OR=17; 95%CI: 4.6‐68.8;
p<0.0001); Pts with lesions in two lung sides on chest X‐rays had death related risk at 3 times higher (OR=3;
95%CI: 0.99‐7.32; p=0.026). Pts with Acinetobacter spp infection had death related risk at 3,7 times higher
(OR=3.7; 95%CI: 1.1‐11.8; p=0.012). Pts with deep coma (when Glassgow score ≤ 7), or APACHE II score 20
or time for machine ventilation over 12 days had death related risk higher significantly (p<0.05). Pts treated with
using inappropriate initial antibiotic therapy or using previous antibiotic therapy had death related risk, in turn,
at 10.3 times (OR=10.3; 95%CI: 2.87‐41.3; p < 0.0001), and at 4.6 times (OR=4.6; 95%CI: 1.49‐15.6; p=0.003).
Conclusion: There were many death related risks in pts with HAP such as at least two chronic diseases,
chronic pulmonary diseases, cirrhotic diseases, time for machine ventilation over 12 days, using previous
antibiotic therapy, using inappropriate initial antibiotic therapy, Glassgow score ≤ 7, APACHE II score 20,
sock, serious renal failure, lesions in two lung sides on chest X‐rays, and Acinetobacter spp infection.
Keyword: pneumonia, hospital‐acquired pneumonia (HAP), bacteria, intensive care unit (ICU).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) được định
nghĩa là nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, được
hình thành sau hơn 48 giờ nhập viện, mà trước
đó không có thời kỳ nung bệnh hay viêm phổi
(VP)(2,25). VPBV là một trong những nhiễm trùng
bệnh viện thường gặp (10 – 42%) và có tỉ lệ tử
vong (TV) chiếm nhiều nhất, đặc biệt tại các
khoa hồi sức tích cực, khoảng 24 – 50% trong số
BN VP liên quan đến thở máy(11,15). Nguy cơ TV
của VPBV thường tăng ở bệnh nhân (BN) lớn
tuổi, suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng, rối
loạn ý thức, mắc các bệnh nặng khác như suy
tim, nhồi máu cơ tim, suy thận, ngộ độc nặng,
bệnh phổi mãn tính, tai biến mạch máu não,
chấn thương sọ não, các bệnh phẫu thuật ngực –
bụng Đồng thời, việc chẩn đoán chậm trễ,
điều trị muộn hoặc dùng KS ban đầu không
hiệu quả cùng với không giải quyết được các
bệnh kèm theo làm tăng nguy cơ TV ở BN
VPBV(16,15,18). Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ
(YTNC) gây TV này thay đổi rất khác nhau tùy
theo từng vùng, từng địa phương và còn tiếp tục
được NC để làm sáng tỏ hơn. Tại bệnh viện Đa
Khoa Lâm Đồng, tình trạng VPBV đang diễn ra
hết sức phức tạp với tỉ lệ TV khá nhiều. Chính vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu (NC) xác
định các YTNC liên quan đến TV ở BN VPBV tại
khoa hồi sức tích cực và chống độc (ICU), bệnh
viện Đa Khoa Lâm Đồng nhằm góp phần vào
việc chẩn đoán sớm, đưa ra hướng điều trị
đúng, thích hợp và giảm tỉ lệ TV ở BN VPBV.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm dân số, lâm sàng (LS), cận
LS, bệnh lý cơ bản (BLCB) và tỉ lệ TV của BN
VPBV.
Xác định mối liên quan của các đặc điểm LS,
cận LS và BLCB với yếu tố TV trong VPBV.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế NC
NC tiền cứu, cắt ngang phân tích.
Đối tượng NC
Tất cả BN nằm viện tại khoa ICU có đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán VPBV và được điều trị, theo
dõi cho đến khi hết VP hoặc TV trong thời gian
từ 01/06/2011 đến 01/07/2012.
Tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV (theo Hướng dẫn
của Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS) và
Hiệp hội Bệnh nhiễm trùng Hoa Kỳ)(2)
Khi có ít nhất một trong những tiêu chuẩn
sau: (1) Tối thiểu có 2 phim X‐quang phổi xuất
hiện một trong các biểu hiện như thâm nhiễm
mới, hình ảnh đông đặc phổi, hình ảnh tạo hang.
(2) BN có biểu hiện một trong các triệu chứng
như sốt > 380C không rõ nguyên nhân (>1000F),
bạch cầu 12.000 tế bào/mm3, người
già > 70 tuổi thay đổi trạng thái tâm thần không
rõ nguyên nhân; và tối thiểu 2 trong các biểu
hiện như đàm mủ mới xuất hiện, hoặc gia tăng,
hoặc thay đổi tính chất; khởi phát ho hoặc gia
tăng, khó thở, thở nhanh; nghe có ran phổi, ran
phế quản; trao đổi khí xấu đi (giảm bão hòa oxy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 107
máu, PaO2/ FiO2 < 240, tăng nhu cầu O2, thở
máy).
Tiêu chuẩn loại trừ
VP tại các khoa LS khác chuyển đến; BN
VPBV chuyển lên tuyến trên; BN được chẩn
đoán VP trong 48 giờ đầu nhập viện; BN VPBV
TV trong vòng 48 giờ sau khi nhập khoa ICU;
hoặc BN từ chối NC.
Phương pháp tiến hành NC
Tất cả BN trong NC được thực hiện các bước
sau:
Hỏi bệnh sử, tiền căn và ghi nhận về tuổi,
giới, nơi cư trú, thói quen hút thuốc lá, nghiện
rượu; BLCB đi kèm (như BPTNMT, hen, lao
phổi, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy gan,
suy thận,...); tiền căn dùng KS trước đó một
tháng, tiền căn phẫu thuật, tiền căn nhập ICU,...
Ghi nhận lý do nhập khoa ICU, khám LS và
làm các xét nghiệm cận LS cần thiết giúp cho
chẩn đoán và điều trị như nhuộm Gram, cấy
đàm định lượng, chụp X‐quang phổi, công thức
máu, đường máu, chức năng gan, chức năng
thận, các xét nghiệm sinh hóa máu cần thiết
khác. Soi, cấy và làm KS đồ các mẫu nước tiểu,
máu, dịch vết mổ và dịch vết thương.
Thời gian xuất hiện VP là số ngày tính từ lúc
vào khoa ICU đến lúc phát hiện VP, gồm (1) VP
khởi phát sớm là VP xuất hiện trước 5 ngày; và
(2) VP khởi phát muộn là VP xuất hiện từ ngày
thứ 5 trở đi. VP liên quan thở máy là những BN
được thở máy và xuất hiện VP sau 48 giờ ở
những BN này.
Tính điểm APACHE II và điểm Glasgow.
Điểm APACHE II dùng để đánh giá mức độ
nặng của BN và được tính dựa vào các thông
số LS và cận LS. Điểm Glasgow gồm đánh giá
đáp ứng mắt (1–4 điểm), vận động (1–6 điểm),
Lời nói (1–5 điểm). Hôn mê sâu khi điểm
Glasgow ≤ 7.
Thời gian điều trị là số ngày điều trị tính từ
lúc xuất hiện VP đến khi BN ra khỏi khoa. Số
lượng KS sử dụng là số lượng các KS sử dụng
cho BN từ lúc xuất hiện VP đến khi BN ra khỏi
khoa.
* Phương pháp cấy đàm định lượng: mẫu
đàm được lấy qua ho khạc sâu, hoặc được hút
lấy qua ống nội khí quản hoặc ống nội soi phế
quản (khi có chỉ định). Mẫu bệnh phẩm được
cho vào lọ vô khuẩn có nắp đậy kín và gửi ngay
tới khoa vi sinh của bệnh viện. Mẫu đàm đạt
tiêu chuẩn khi phải có hiện diện 10 – 25 tế bào
bạch cầu đa nhân trung tính/1 quang trường 100
và < 10 tế bào thượng bì/1 quang trường 100.
Tiến hành cấy định lượng mẫu đàm đã pha
loãng 1/20 trên các hộp thạch máu cừu (BA),
thạch nâu máu ngựa có bacitracin (CAHI) và
thạch MC. KS đồ được thực hiện khi cấy định
lượng dương tính, bằng phương pháp đĩa giấy
khuếch tán KS trên thạch của Kirby‐ Bauer và
được đánh giá bằng 3 mức độ: nhạy, trung gian,
kháng. Đánh giá sự phù hợp KS ban đầu với
từng VK.
Xử lý và phân tích thống kê
Thu thập dữ liệu, nhập và xử lý phân tích
thống kê các biến số bằng phần mềm SPSS 16.0
Các biến số định tính sẽ được biểu diễn theo
tần suất, tỉ lệ phần trăm và kiểm định theo
phép kiểm 2. Các biến số định lượng sẽ được
biểu diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn và
kiểm định theo phép kiểm Fisher. Giá trị p <
0,05 và các mối liên quan được tính bằng tỉ số
chênh OR (Odds Ratio) không chứa 1 được
xem là có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy
95% (95%CI).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm BN VPBV trong NC
Đặc điểm dân số học, LS, cận LS, bệnh lý cơ
bản của BN VPBV
Trong thời gian NC từ 01/06/2011 đến
01/07/2012, thu dung 86 BN VPBV tại khoa
ICU, bệnh viện đa khoa Lâm Đồng, có tuổi
trung bình là 60,19 ± 20,95 (từ 17 – 98 tuổi) và
51,8% BN trên 60 tuổi. Có 66 BN nam (76,74%)
và 20 BN nữ. Có 69 BN dân tộc kinh (80,2%) và
17 BN dân tộc thiểu số.
Bảng 1: Đặc điểm LS, cận LS, bệnh lý cơ bản của BN
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 108
VPBV
Đặc điểm Phân bố Có Không
Bệnh lý cơ
bản
Tai biến mạch máu não 30 (33,3%) 56 (66,7%)
Bệnh phổi mãn 13 (14,4%) 73 (85,6%)
Chấn thương sọ não 13 (14,4%) 73 (85,6%)
Bệnh tim mạch 12 (13,3%) 74 (86,7%)
Đa chấn thương 5 (5,6%) 81 (94,4%)
Đái tháo đường 5 (5,6%) 81 (94,4%)
Bệnh thận 3 (3,3%) 83 (96,7%)
Xơ gan 3 (3,3%) 83 (96,7%)
Ung thư 3 (3,3%) 83 (96,7%)
Triệu chứng
LS
Sốt 74 (86%) 12 (4%)
Nôn 24 (27,9%) 62 (72,1%)
Sốc 18 (20,9%) 68 (79,1%)
Ran ẩm, nổ 86 (100%) 0 (0%)
Ran ngáy, rít 18 (20,9%) 68 (79,1%)
Hội chứng đông đặc 0 (0%) 86 (100%)
Suy hô hấp 59 (68,6%) 27 (31,4%)
Đàm đục 86 (100%) 0 (0%)
Các biểu
hiện qua xét
nghiệm sinh
hóa và huyết
học
Suy thận nặng 23 (26,7%) 63 (73,3%)
Thiểu dưỡng 14 (16,3%) 72 (83,7%)
Thiếu máu 33 (38,4%) 53 (61,6%)
Bạch cầu <4000 hoặc
>12.000
69
(80,2%) 17 (19,8%)
Nhận xét: BLCB thường gặp nhất bệnh lý
não, kế đến bệnh lý phổi mãn và bệnh tim mạch.
Triệu chứng LS nổi bật là ho đàm đục, sốt, suy
hô hấp, ran bệnh lý. Đa số có biểu hiện bạch cầu
tăng hoặc giảm. Một số trường hợp có biểu hiện
thiếu máu, suy thận và thiểu dưỡng.
Bảng 2: Hình ảnh X‐quang phổi.
Hình ảnh X-quang
phổi N
Một bên
phổi
Hai bên
phổi
Thâm nhiễm mới 86 (100%) 39 (45,35%) 47 (54,65%)
Tràn dịch màng phổi 9 (10,5%) 7 (77,78%) 2 (22,22%)
Nhận xét: Đa số là tổn thương dạng Thâm
nhiễm hai bên phổi.
Kết quả cấy đàm định lượng
Có 82 BN cấy đàm một lần và 4 BN cấy
đàm hai lần. Tổng cộng có 90 mẫu đàm được
thu thập theo 3 phương pháp, kết quả có 75
mẫu cấy dương tính (77,32%).
Bảng 3: Tỉ lệ cấy đàm dương tính theo từng phương
pháp lấy bệnh phẩm
Phương pháp Số bệnh phẩm
Số mẫu cấy dương
tính
Tỉ lệ
(%)
Hút qua nội khí
quản 78 66 84,6%
Nội soi phế quản 8 7 87,5%
Khạc đàm 4 2 50%
Nhận xét: bệnh phẩm lấy qua nội soi phế
quản cho kết quả cấy dương tính cao nhất, kế
đến hút qua nội khí quản và thấp nhất là lấy
đàm qua ho khạc.
Bảng 4: Các loại VK gây VPBV
VK Số trường hợp (n=75) Tỉ lệ (%)
VK gram âm 64 85,3%
Acinetobacter spp. 22 29,3%
K.pneumonia 18 24%
P.aeruginosa 11 14,7%
E.coli 7 9,3%
Enterobacter spp. 4 5,3%
P. mirabilis 1 1,3%
Herrella 1 1,3%
VK gram dương 11 14,7%
S.aureus 11 14,7%
Nhận xét: Chủ yếu là nhiễm VK gram âm
(85,33%), trong đó, Acinetobacter chiếm tỉ lệ
cao nhất (29,33%). VK gram dương chỉ có S.
aureus (14,67%).
Kết quả can thiệp điều trị và tỉ lệ TV
Bảng 5: Kết quả can thiệp điều trị và tỉ lệ TV
Đặc điểm Phân bố Có Không
Những
can thiệp
điều trị
Phẫu thuật 22 (25,6%) 64 (74,4%)
Sử dụng KS
trước VP 49 (57%) 37 (43%)
KS ban đầu
không phù hợp 34 (47,9%) 37 (52,1%)
Thở máy trước
VP 47 (54,7%) 39 (45,3%)
Đặt nội khí quản
trước VP 55 (64%) 31 (36%)
Tử vong Tử vong 29 (33,7%) 57 (66,3%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 109
Nhận xét: những BN sử dụng KS trước đó,
KS ban đầu không thích hợp, được thông khí
cơ học, hoặc được đặt nội khí quản dễ
mắc VPBV.
Bảng 6: Các giá trị trung bình của một số biến số ở
BN VPBV
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Tối
thiểu
Tối đa
Nhịp tim (lần/ phút) 105 16,7 70 150
Điểm Glasgow 11,1 2,5 6 15
Điểm APACHE II 20,1 3,1 15 28
Thời gian khởi phát
bệnh
6,3 3,1 3 17
Thời gian điều trị 15,1 7,3 7 50
Thời gian thở máy 7,6 9,3 0 52
Số KS sử dụng 3,5 1,0 2 9
Xác định mối liên quan giữa một số đặc
điểm dân số học, LS, cận LS và BLCB với
tình trạng TV trong VPBV
Bảng 7: Mối liên quan giữa đặc điểm dân số học với
tình trạng TV ở BN VPBV
Dân số học Không TV (n=57) TV (n=29) p OR
Tuổi trung bình 59,63±21,09 61,28±20,98 0,732 -
Tuổi ((> 60/≤60) 29/28 19/10 0,1031,952
Giới (nam/nữ) 46/11 20/9 0,2230,531
Dân tộc (kinh/thiểu
số) 44/13 25/4 0,3211,846
Nhận xét: Không có sự khác biệt ý nghĩa về
tuổi, giới, dân tộc giữa hai nhóm VPBV TV và
không TV.
Bảng 8: Mối liên quan giữa đặc điểm BLCB với tình
trạng TV ở BN VPBV
Đặc điểm BLCB Không TV TV p OR (95% CI)
≥ 2 bệnh mãn tính 6 (10,53%) 12 (41,38%) 0,001
6 (1,7 -
22,2)
Đa chấn thương 4 (7,02%) 1 (3,45%) 0,659 0,46 (0,01-4,95)
Chấn thương sọ
não
10
(17,54%) 3 (10,34%) 0,529
0,54 (0,09-
2,4)
Tai biến mạch
máu não
24
(42,11%) 6 (20,69%) 0,058
0,36 (0,1-
1,1)
Đái tháo đường 4 (7,02%) 1 (3,45%) 0,659 0,47 (0,01-5,13)
Bệnh tim mạch 6 (10,53%) 6 (20,69%) 0,208 2,22 (0,53-9,2)
Bệnh phổi mãn 4 (7,02%) 9 (31,03%) 0,008 5,96 (1,43-28,9)
Bệnh thận 2 (3,51%) 1 (3,45%) 1 0,98 (0,02-19,6)
Bệnh xơ gan 0 (0%) 3 (10,34%) 0,036 -
Ung thư 2 (3,51%) 1 (3,45%) 1 0,98 (0,02-19,6)
Ngộ độc 3 (5,26%) 0 (0%) 0,548 -
Nhận xét: Số bệnh mãn tính ≥ 2 bệnh, bệnh
phổi mãn, bệnh xơ gan là các yếu tố nguy cơ gây
TV ở BN VPBV có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 9: Mối liên quan giữa đặc điểm LS, cận LS với
tình trạng TV ở BN VPBV
Đặc điểm Không TV TV p OR 95% CI
Sốt 52
(91,22%)
22
(75,86%)
0,125 1,95 (0,77-
6,3)
Nhịp tim 104±15,24 107±17,64 0,672 -
Sốc 4 (7,02%) 14
(48,28%)
<0,000
1
12,4 ((3,2-
57,3)
Suy hô hấp 37
(64,91%)
22
(75,86%)
0,301 1,7 (0,6-5,5)
Thiếu máu (Hct
< 37%)
18
(31,58%)
15
(51,72%)
0,069 2,3 (0,84-
6,4)
Suy thận nặng 5 (8,77%) 18
(62,07%)
<0,000
1
17 (4,6-
68,8)
Tăng hoặc giảm
BC
41
(71,92%)
28
(96,55%)
0,071 2,1 (0,8-6,3)
X quang tổn
thương hai bên
25
(43,85%)
22
(75,86%)
0,026 2,98
(0,9±7,32)
Nhận xét: sốc, suy thận nặng, tổn thương
phổi hai bên có liên quan đến TV ở BN VPBV.
Bảng 10. Mối liên quan giữa VK học với tình trạng
TV ở BN VPBV
Tác nhân gây
bệnh Không TV TV p
OR 95%
CI
Acinetobacter
spp.
9 (19,15%) 13
(46,43%)
0,012 3,7 (1,1-
11,8)
K. pneumonia 10 (21,28%) 8
(28,57%)
0,057 1,5 (0,4-
4,9)
S. aureus 9 (19,18%) 2 (7,14%) 0,193 0,3 (0,03-
1,8)
P. aeruginosa 9 (19,15%) 2 (7,14%) 0,193 0,3 (0,03-
1,8)
E. coli 5 (10,64%) 2 (7,14%) 0,706 0,6 (0,06-
4,3)
Nhận xét: Chỉ có Acinetobacter spp là tác nhân
thường gặp ở nhóm bệnh nhân VPBV TV hơn
nhóm VPBV không TV, sự khác biệt có ý nghĩa
(p=0,012).
Bảng 11. Mối liên quan giữa một số đặc điểm khi
phát hiện VP và trong quá trình nằm điều trị với tình
trạng TV ở BN VPBV.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 110
Đặc điểm Không TV(n=57) TV (n=29) p
OR
(95%CI)
Điểm Apache II
lúc VP 18,68±2,17 22,82±2,73
<0,000
1 -
Điểm Glasgow
(≤7 điểm) lúc
VP
0 (0%) 4 (13,79%) 0,011 -
TG khởi phát
VPBV (>4
ngày)
21 (36,84%) 17 (58,62%) 0,055
2,43
(0,89-6,7)
Thời gian điều
trị 15,63±4,99 13,96±1,94 0,421 -
Số KS sử dụng 3,40±0,86 3,75±1,21 0,167 -
Thời gian thông
khí cơ học 4,10±0,68 14,51±2,17 0,0001 -
Dùng KS trước
khi VP 26 (45,61%)
23
(79,31%) 0,003
4,6 (1,49-
15,6)
KS ban đầu
không phù hợp 13 (28,89%)
21
(80,77%)
<0,000
1
10,3
(2,87-
41,3)
Nhận xét: điểm Glasgow ≤7 điểm, điểm
APACHE II cao lúc có VP, thời gian thông khí cơ
học kéo dài, dùng KS trước khi viêm phổi, KS
ban đầu không phù hợp là các yếu tố có liên
quan đến TV ở BN VPBV.
BÀN LUẬN
Đặc điểm BN VPBV trong NC
Trong NC của chúng tôi, BN VPBV có tuổi
trung bình là 60,19 ± 20,95 (từ 17 – 98 tuổi), và
nam gặp nhiều hơn nữ. Điều này cũng được ghi
nhận tương tự như trong các NC khác(8,12,18,19,23).
Tỉ lệ BN là người dân tộc thiểu số chiếm 19,77%
cũng tương đương với tỉ lệ dân số của dân tộc
thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng. Đồng thời, theo bảng
1, tỉ lệ BLCB thường gặp nhất bệnh lý não, kế
đến bệnh lý phổi mãn và bệnh tim mạch. Tuy
nhiên, khi so sánh với các NC khác(1,15,23) về BLCB
cho thấy không có sự giống nhau, điều này có
thể lý giải là do mô hình bệnh lý ở các bệnh viện
trong các NC này là khác nhau. Về biểu hiện LS
và cận LS của VPBV trong NC của chúng tôi,
theo kết quả bảng 1 và 2 cũng được ghi nhận
tương tự như trong y văn: sốt ≥ 380C hoặc ≤
350C, tăng tiết hoặc thay đổi tính chất đàm, tăng
nhu cầu oxy, ran ở phổi, bạch cầu trong máu ≥
12.000/mm3 hoặc ≤ 4.000/mm3, thâm nhiễm