Mục tiêu: Khảo sát nồng độ β2 microglobulin máu ở các bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo định
kỳ sử dụng màng lọc High-Flux (HF) và Low-Flux (LF).
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 30 bệnh nhân tại BV ĐKKV Củ Chi (sử dụng
màng lọc High-Flux) và 56 bệnh nhân tại BV Bình Dân (sử dụng màng lọc Low-Flux) từ ngày 01/01/2010 đến
30/06/2010.
Kết quả: Nồng độ β2 microglobulin máu trong cả hai nhóm BN đều cao hơn bình thường với giá trị trong
nhóm bệnh nhân dùng màng HF thấp hơn nhóm dùng màng LF (26631,460 ± 7511,38 µg/L và 51580,11 ±
18811,09 µg/L, P < 0,01). Nồng độ Ure máu trước và sau lọc trong hai nhóm BN đều cao hơn bình thường, các
giá trị trong nhóm HF đều thấp hơn nhóm LF (21,77 ± 6,67 mmol/L so với 26,54 ± 7,64 mmol/L, P < 0,05 trước
lọc và 7,06 ± 2,54 mmol/L so với 9,41 ± 3,26 mmol/L, P < 0,01 sau lọc). Giá trị Kt/V đều thấp ở cả 2 nhóm (1,14
± 0,23 ở nhóm HF và 1,07 ± 0,46 ở nhóm LF, p > 0,05). Tỉ lệ BN có URR > 65% ở nhóm dùng màng HF cao hơn
LF (63,12 ± 12,13 % so với 67,05 ± 7,65 %, p < 0,05). Chúng tôi ghi nhận được mối tương quan thuận giữa
nồng độ β2m máu với nồng độ Ure máu trước lọc ở nhóm sử dụng màng LF (r = 0,264; p > 0,05).
Kết luận: Nên sử dụng màng lọc High-Flux để tăng hiệu quả lọc các chất có TLPT trung bình nhằm hạn
chế các biến chứng do CTNT lâu dài.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát nồng độ β₂ Microglobulin máu ở các bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ sử dụng màng lọc High-Flux (HF) và Low-Flux (LF), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 75
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ β2 MICROGLOBULIN MÁU
Ở CÁC BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN CHẠY THẬN NHÂN TẠO
ĐỊNH KỲ SỬ DỤNG MÀNG LỌC HIGH-FLUX (HF) VÀ LOW-FLUX (LF)
Phạm Văn Bùi*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ β2 microglobulin máu ở các bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo định
kỳ sử dụng màng lọc High-Flux (HF) và Low-Flux (LF).
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 30 bệnh nhân tại BV ĐKKV Củ Chi (sử dụng
màng lọc High-Flux) và 56 bệnh nhân tại BV Bình Dân (sử dụng màng lọc Low-Flux) từ ngày 01/01/2010 đến
30/06/2010.
Kết quả: Nồng độ β2 microglobulin máu trong cả hai nhóm BN đều cao hơn bình thường với giá trị trong
nhóm bệnh nhân dùng màng HF thấp hơn nhóm dùng màng LF (26631,460 ± 7511,38 µg/L và 51580,11 ±
18811,09 µg/L, P < 0,01). Nồng độ Ure máu trước và sau lọc trong hai nhóm BN đều cao hơn bình thường, các
giá trị trong nhóm HF đều thấp hơn nhóm LF (21,77 ± 6,67 mmol/L so với 26,54 ± 7,64 mmol/L, P < 0,05 trước
lọc và 7,06 ± 2,54 mmol/L so với 9,41 ± 3,26 mmol/L, P < 0,01 sau lọc). Giá trị Kt/V đều thấp ở cả 2 nhóm (1,14
± 0,23 ở nhóm HF và 1,07 ± 0,46 ở nhóm LF, p > 0,05). Tỉ lệ BN có URR > 65% ở nhóm dùng màng HF cao hơn
LF (63,12 ± 12,13 % so với 67,05 ± 7,65 %, p < 0,05). Chúng tôi ghi nhận được mối tương quan thuận giữa
nồng độ β2m máu với nồng độ Ure máu trước lọc ở nhóm sử dụng màng LF (r = 0,264; p > 0,05).
Kết luận: Nên sử dụng màng lọc High-Flux để tăng hiệu quả lọc các chất có TLPT trung bình nhằm hạn
chế các biến chứng do CTNT lâu dài.
Từ khóa: suy thận mạn, chạy thận nhân tạo định kỳ,
ABSTRACT
STUDY OF BLOOD 2 MICROGLOBULIN LEVEL IN PATIENTS WITH END RENAL DISEASE ON
HEMODIALYSIS WITH EITHER HIGH FLUX MEMBRANE
Pham Van Bui * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 75 - 81
Objectives: To study blood β2 microglobulin level in patients with end stage renal disease on hemodialysis
with either High Flux or Low Flux membrane.
Methods and Patients: A cross – sectional study was conducted on 30 patients in Cu Chi Hospital (where
High Flux membrane were used) and 56 patients in Binh Dan Hospital (where Low Flux membrane were used)
from January 1st to June 30th, 2010. The β2 microglobulin (β2m) value in blood of these two arms were compared
with each other to see whether the high flux membrane was better than the low flux regarding the elimination of
this globulin
Results: The level of blood β2m in both groups were higher than normal with lower value in the HF group
compared with the LF group (26631.460 ± 7511.38 µg/L vs 51580.11 ± 18811.09 µg/L, P < 0.01). Also, the level
of blood urea was higher than normal in both group with lower value in the HF group compared with the LF
group (pre-dialysis: 21.77 ± 6.67 mmol/L vs 26.54 ± 7.64 mmol/L, P < 0.05, and post-dialysis: 7.06 ± 2.54
mmol/L vs 9.41 ± 3.26 mmol/L, P < 0.01, respectively). The Kt/V value was low in both groups (1.14 ± 0.23 in
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: BS: Phạm Văn Bùi ĐT: 0913670965 Email: buimy55@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 76
HF group and 1.07 ± 0.46 in LF group, P > 0.05). There was a lineaire correlation between the level of blood 2m
and the level of pre-dialysis blood urea (r = 0.264, P < 0.05).
Conclusions: HF dialyzer appears to be better than LF dialyzer in elimination of middle molecular weight
substances.
Key words: β2 microglobulin, hemodialysis, High Flux membrane, Low Flux membrane
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chạy thận nhân tạo (CTNT) kéo dài có thể
gây ra các biến chứng mạn tính, một trong
những biến chứng đó là tích tụ 2 microglobulin
(2m) trong máu gây nên bệnh thoái hóa dạng
tinh bột(10), ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng cuộc sống của những bệnh nhân CTNT
lâu dài. Sự tích tụ 2m trong bệnh thoái hóa
dạng tinh bột tại xương, các khớp ngoại biên và
cột sống, gân với biểu hiện lâm sàng là hội
chứng ống cổ tay, viêm khớp ngoại biên, co rút
gân gây đau khớp, khó khăn trong di chuyển,
thậm chí gây liệt và tử vong cho bệnh nhân sau
thời gian dài lọc máu. Cho đến nay, vẫn chưa có
phương pháp điều trị hữu hiệu cho bệnh thoái
hóa dạng tinh bột ngoài ghép thận, do đó việc
đưa ra một qui trình lọc máu phù hợp cho bệnh
nhân STM CTNT lâu dài để hạn chế sự tích tụ
của 2m là cần thiết(8).
Tại Việt Nam, các trung tâm CTNT chủ yếu
sử dụng màng lọc có hệ số siêu lọc thấp (Low
Flux-LF), ít có khả năng lọc được các chất có
trọng lượng phân tử (TLPT) trung bình như
2m. Vài năm trở lại đây, màng lọc High Flux đã
được sử dụng ở một vài trung tâm. Do đó,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu (NC) này nhằm
mục đích “Khảo sát nồng độ 2m máu ở bệnh
nhân STM CTNT định kỳ sử dụng màng High-
Flux tại Bệnh viện (BV) Đa khoa khu vực
(ĐKKV) Củ Chi và Low-Flux tại Bệnh viện Bình
Dân”.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt
ngang gồm tất cả BN STM giai đoạn cuối đang
CTNT tại BV Bình Dân, BV ĐKKV Củ Chi trong
thời gian từ 01/01/2010 đến 30/06/2010. Bệnh
nhân từ 15 tuổi trở lên, có thời gian chạy thận ≥1
tháng tính từ lúc bắt đầu chạy thận. Tại BV Bình
Dân tất cả bệnh nhân hoàn toàn được CTNT với
màng lọc Low Flux(NIPRO 130TGA), trong khi
tại BV ĐKKV Củ Chi, bệnh nhân hoàn toàn
CTNT với màng lọc High Flux(NIPRO
150UGA). Các bệnh nhân được CTNT 4 giờ/ lần
x 3 lần/ tuần, tốc độ lọc máu 200 ml/phút. Trong
khi tiến hành nghiên cứu bệnh nhân không
truyền máu, truyền đạm để tránh làm tắc màng
lọc ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Xét
nghiệm 2m bằng máy AxSYM. Nồng độ 2m
máu bình thường < 2000 µg/L(5), tuy nhiên ở BN
CTNT nồng độ 2m máu thường cao hơn và
tăng gấp 15-20 lần so với bình thường(1). Theo
đó, biến số nồng độ 2m máu được phân lớp
thành ≤ 40000 µg/L và > 40000 µg/L.
Ngoài ra còn lấy máu trước và sau CTNT để
xét nghiệm các thông số khác như urea,
hemoglobin, Kt/V Nhập và xử lý số liệu bằng
phần mềm SPSS 17.0. Mọi sự khác biệt được
xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,00.
KẾT QUẢ
Giới
Bảng 1: Đặc điểm về độ tuổi
Tuổi
(Năm)
Màng lọc LF
(N = 56)
Màng lọc HF
(N = 30) P
Số BN Tỉ lệ % Số BN Tỉ lệ %
15 - 20 0 0,00 1 3,3
21 - 30 1 1,78 5 16,6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 77
Tuổi
(Năm)
Màng lọc LF
(N = 56)
Màng lọc HF
(N = 30) P
Số BN Tỉ lệ % Số BN Tỉ lệ %
31 - 40 10 17,86 2 6,7
41 - 50 10 17,86 12 40,0
51 - 60 18 32,14 8 26,7
61 - 70 12 21,43 2 6,7
>70 5 8,93 0 0,0
Trung bình 52,52 ± 13,39 42,66 ± 12,22 0,010
Bảng 2: Đặc điểm về nguyên nhân suy thận mạn
Nguyên nhân
STM
Màng lọc LF
(N = 56)
Màng lọc HF
(N = 30)
Số BN Tỉ lệ (%) Số BN Tỉ lệ (%)
Không rõ NN 17 30,4 15 50,0
Bệnh cầu thận 3 5,3 1 3,3
THA 9 16,1 7 23,4
ĐTĐ 2 3,6 1 3,3
Lupus 0 0,0 1 3,3
Viêm khớp dạng thấp 1 1,8 0 0,0
Sỏi niệu 18 32,1 5 16,7
Bệnh thận đa nang 2 3,6 0 0,0
Dị dạng đường niệu 4 7,1 0 0,0
Bảng 3: Đặc điểm về thời gian chạy thận nhân tạo
Thời gian
CTNT
(Tháng)
Màng lọc LF
(N = 56)
Màng lọc HF
(N = 30) P
Số BN Tỉ lệ (%) Số BN Tỉ lệ (%)
< 12 4 7,1 2 6,7
12 - 23 16 28,6 13 43,3
24 - 35 15 26,8 5 16,7
36 - 47 8 14,3 3 10,0
≥ 48 13 23,2 7 23,3
Trung bình 35,52 ± 33,85 32,97 ± 27,99 0,725
Biểu đồ 2: Giá trị trung bình nồng độ Ure máu
trước và sau buổi lọc
Nhận xét:
Trung bình nồng độ Ure máu trước lọc
(26,54 ± 7,64 mmol/L) và sau lọc (9,41 ± 3,26
mmol/L) ở BN sử dụng màng LF đều cao hơn
nồng độ Ure máu trước lọc (21,77 ± 6,67
mmol/L) và sau lọc (6,7,06 ± 2,54 mmol/L) ở BN
sử dụng màng HF.
Giá trị trung bình nồng độ Ure máu trước
lọc ở BN CTNT sử dụng màng LF và HF khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P= 0,005).
Giá trị trung bình nồng độ Ure sau lọc ở BN
CTNT sử dụng màng LF và HF khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P= 0,001).
Bảng 4: Độ thanh thải từng phần Ure (Kt/V)
Kt/V Ure
Màng lọc LF
(N = 56)
Màng lọc HF
(N = 30) P
Số BN Tỉ lệ (%) Số BN Tỉ lệ (%)
≤ 1,2 40 71,4 17 56,7
> 1,2 16 28,6 23 43,4
Trung bình 1,07 ± 0,46 1,14 ± 0,23 0,503
Nhận xét:
Hơn 2/3 (71,4%) nhóm bệnh nhân dùng
màng LF có Kt/V Ure ≤ 1,2.
Hơn 1/2 (56,7%) nhóm bệnh nhân dùng
màng HF có Kt/V Ure ≤ 1,2.
Giá trị trung bình chỉ số Kt/V Ure ở BN
CTNT sử dụng màng LF và HF không khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
Bảng 5: Tỉ lệ giảm Ure trong máu sau buổi lọc
(URR)
URR (%)
Màng lọc LF
(N = 56)
Màng lọc HF
(N = 30) P
Số BN Tỉ lệ (%) Số BN Tỉ lệ (%)
≤ 65 32 57,1 9 30,0
> 65 24 42,9 21 70,0
Trung bình 63,12 ± 12,13 67,05 ± 7,65 0,070
Nhận xét:
Tỉ lệ BN có URR > 65% ở màng HF hơn gần
gấp đôi màng LF (70% so với 42,9%)
Giá trị trung bình chỉ số URR ở BN CTNT sử
dụng màng LF và HF không khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 6: Nồng độ β 2m
2m
(µg/L)
Màng lọc LF
(N = 56)
Màng lọc HF
(N = 30) P
Số BN Tỉ lệ (%) Số BN Tỉ lệ (%)
≤ 40000 11 19,6 29 96,7
> 40000 45 80,4 1 3,3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 78
Trung bình 51580,11 ±
18811,09 26631,46 ± 7511,38
0,0001
Nhận xét:
Hơn 4/5 (80,3%) nhóm bệnh nhân dùng
màng LF có nồng độ β2m trong máu > 40000
µg/L.
Hầu hết (96,6%) nhóm bệnh nhân dùng
màng HF có nồng độ β2-m trong máu ≤ 40000
µg/L.
Giá trị trung bình nồng độ β2m ở BN CTNT
sử dụng màng LF và HF khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05).
Biểu đồ 3: Tương quan giữa nồng độ 2m máu với
TGCT ở bệnh nhân dùng màng LF và HF.
Nhận xét: Tương quan giữa nồng độ β2m
máu với TGCT ở BN sử dụng màng lọc LF là
tương quan không chặt với r = -0,060; p = 0,658
và sử dụng màng lọc HF là tương quan không
chặt với r = 0,207; p = 0,271.
Biểu đồ 4: Tương quan giữa nồng độ β2m máu với
Hb ở bệnh nhân dùng màng LF và HF
Tương quan giữa nồng độ β2m máu với Hb
ở BN sử dụng màng lọc LF là tương quan không
chặt với r = -0,070; p = 0,899 và sử dụng màng
lọc HF là tương quan nghịch có ý nghĩa với r = -
0,362; p = 0,049.
Biểu đồ 5: Tương quan giữa nồng độ β2m máu với
Ure máu trước lọc ở bệnh nhân dùng màng LF và
HF
Nhận xét: Tương quan giữa nồng độ β2m
máu với Ure máu trước lọc ở BN sử dụng màng
lọc LF là tương quan thuận với r = 0,264; p =
0,050 và màng lọc HF là tương không chặt với r
= 0,054; p = 0,776.
Biểu đồ 6:Tương quan giữa nồng độ β2m máu với
Ure máu sau lọc ở bệnh nhân dùng màng LF và HF
Nhận xét: Tương quan giữa nồng độ β2m
máu với Ure máu sau lọc ở BN sử dụng màng
lọc LF là tương quan không chặt với r = 0,240; p
= 0,074 và sử dụng màng lọc HF là tương quan
không chặt với r = 0,244; p = 0,193.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 79
Biểu đồ 7: Tương quan giữa nồng độ β2m máu với
URR ở bệnh nhân dùng màng LF và HF
Nhận xét: Tương quan giữa nồng độ β2m
máu với URR ở BN sử dụng màng lọc LF là
tương quan không chặt với r = -0,063; p = 0,647
và sử dụng màng lọc HF là tương quan không
chặt với r = -0,318; p = 0,087.
Biểu đồ 8: Tương quan giữa nồng độ β2m máu với
Kt/V Ure ở bệnh nhân dùng màng LF và HF
Nhận xét: Tương quan giữa nồng độ β2m
máu với Kt/V Ure ở BN sử dụng màng lọc LF là
tương quan không chặt với r = -0,001; p = 0,992
và sử dụng màng lọc HF là tương quan không
chặt với r = -0,305; p = 0,101.
BÀN LUẬN
Hơn 2/3 BN trong nghiên cứu của chúng tôi
dưới 60 tuổi (69,64 % ở nhóm LF và 93,3% ở
nhóm HF) chỉ có 30,36% BN ở nhóm LF và 6,7%
BN ở nhóm HF trên 60 tuổi, khác với báo cáo
của USRDS (2005) BN trên 60 tuổi chiếm gần
50%(7). Tuổi cũng là một yếu tố nguy cơ của
STM giai đoạn cuối. Ở các nước phát triển (như
Mỹ) suy thận do ĐTĐ tăng rõ theo tuổi, trên
66% xảy ra trước 64 tuổi. ĐTĐ và THA là
nguyên nhân gây STM ngày càng tăng ở người
> 75tuổi, và khi diễn tiến tới STM giai đoạn cuối
họ thường bị các bệnh kết hợp do hậu quả của
bệnh nguyên (thiếu máu cơ tim, bệnh mạch máu
ngoại biên, suy tim). Ngược lại, ở các nước đang
phát triển các nguyên nhân dẫn đến suy thận
theo độ tuổi khác so với các nước phát triển, do
có một số bệnh đặc trưng ở các nước đang phát
triển dẫn đến suy thận nhanh hơn ở lứa tuổi trẻ.
Ở Việt Nam, các nguyên nhân như bệnh viêm
cầu thận, viêm thận mô kẽ, sỏi niệu chiếm tỷ lệ
khá cao và gây ra suy thận tập trung nhiều ở lứa
tuổi 30-60. Do đó độ tuổi trung bình của BN
STM giai đoạn cuối ở các nước đang phát triển
cũng thấp hơn so với các nghiên cứu, các thống
kê của các nước phát triển.
Thời gian chạy thận nhân tạo trung bình
trong NC của chúng tôi là 35,52 ± 33,85 tháng
ở nhóm dùng màng LF, và 32,97 ± 27,99 tháng
ở nhóm dùng màng HF, và sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (P >
0,05). TGCT trung bình ở hai nhóm trong NC
của chúng tôi không có chênh lệch đáng kể và
thấp hơn so với NC của Alfred K.Cheung và
cộng sự (2005) là 44,4 ± 51,6 tháng(4). Điều này
có thể giải thích một phần do kỹ thuật lọc
máu ở các trung tâm CTNT tại Việt Nam chưa
tốt bằng các nước phát triển, thêm vào đó
điều kiện kinh tế thấp của người bệnh cũng là
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng của buổi lọc máu cũng như khả năng
duy trì thời gian CTNT về sau.
Kết quả NC cho thấy giá trị trung bình của
Ure máu sau lọc ở màng HF là 7,06 ± 2,54
mmol/L, trong khi đó giá trị này sau khi lọc
bằng màng LF là 9,41 ± 3,26 mmol/L, với sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p = 0,01).
Tuy nhiên, nồng độ Ure máu sau lọc chỉ là
giá trị đánh giá hiệu quả lọc Ure cũng như các
chất có TLPT thấp một cách khách quan. Hiện
nay trên thế giới tỷ số Kt/V Ure và URR được
các nhà thận học chấp nhận để đánh giá hiệu
quả lọc máu và hiệu quả loại bỏ các chất có
TLPT thấp(9). Kt/V là hệ số phản ánh sự loại bỏ
các chất có TLPT thấp ra khỏi cơ thể như Ure,
Creatinin, Phospho, PTH. Theo tiêu chuẩn của
lọc máu tối ưu được thận Hội thận học quốc gia
Mỹ (NKF-DOQI) khuyến cáo các buổi lọc cần
đạt mức URR tối thiểu là 65% và Kt/V Ure tối
thiểu là 1,2(3). Kết quả thu được trong NC của
chúng tôi cho thấy giá trị trung bình của Kt/V
Ure ở cả 2 nhóm dùng màng HF và LF đều
không đạt được mục tiêu yêu cầu. Tuy nhiên, ở
nhóm BN sử dụng màng HF thì giá trị trung
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 80
bình của Kt/V Ure có cao hơn ở nhóm LF (1,14 ±
0,23 so với 1,07 ± 0,46), nhưng khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Đối với URR, nhóm BN sử dụng màng HF
đã đạt được mục tiêu URR > 65% cao hơn LF
(67,05 ± 7,65% ở nhóm HF so với 63,12 ±
12,13% ở nhóm LF). Tuy nhiên, sự khác biệt
này cũng không có ý nghĩa thống kê ở cả 2
nhóm (P > 0,05).
Để đánh giá hiệu quả lọc đối với β2m, các
NC trước đây dựa vào kết quả xét nghiệm nồng
độ β2m máu trước và sau lọc. Nhưng do những
khó khăn trong vấn đề kinh phí bệnh nhân phải
tự chi trả, nên chúng tôi chỉ lấy máu xét nghiệm
β2m tại một thời điểm. Kết quả này cũng có thể
đánh giá được phần nào những khác biệt nếu có
về nồng độ β2m nói chung và các chất có TLPT
trung bình nói riêng giữa 2 nhóm sử dụng màng
HF và LF.
Trong NC của chúng tôi, nồng độ 2m máu ở
cả 2 nhóm đều cao hơn rất nhiều so với giá trị
bình thường (< 2000 µg/L). Kết quả NC cho thấy,
nhóm BN sử dụng màng HF, phần lớn BN có
nồng độ β2m máu ≤ 40000 µg/L (chiếm tỉ lệ
96,7%), ngược lại, nhóm BN sử dụng màng LF
phần lớn có nồng độ 2m máu > 40000 µg/L
(chiếm tỉ lệ 80,4%). Giá trị trung bình của nồng
độ β2m máu giữa 2 nhóm cũng chênh lệch khá
cao (26631,46 ± 7511,38 µg/L ở nhóm sử dụng
màng HF so với 51580,11 ± 18811,09 µg/L ở
nhóm sử dụng màng LF, sự khác biệt này có ý
nghĩa về mặt thống kê P < 0,001). Kết quả này
cho thấy khi sử dụng màng có hệ số siêu lọc cao
HF thì khả năng lọc các chất có TLPT trung bình
(ở NC này là β2m) tốt hơn khi sử dụng màng có
hệ số siêu lọc thấp LF.
Trong NC của Asim M và cộng sự (2010)
thì giá trị trung bình của nồng độ β2m sau lọc
với màng LF là 92600 ± 17100 µg/L(2). Còn NC
của Mario T và cộng sự thì giá trị trung bình
của nồng độ 2m sau lọc với màng LF là 42140
± 14000 µg/L, màng HF là 21000 ± 10800 µg/L
và sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống
kê (P < 0,05)(11). Alfred K Cheung và cộng sự
cũng nhận thấy giá trị trung bình của nồng độ
β 2m khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa màng
HF và LF (33600 µg/L so với 41500 µg/L, P <
0,05)(3). Lý giải về nguyên nhân gây ra tăng
nồng độ 2m, Asim M và cộng sự đưa ra kết
luận việc sử dụng màng LF là nguyên nhân
chính gây nên việc tăng nồng độ β2m ở BN
STM giai đoạn cuối. Chất liệu màng lọc, dịch
lọc Bicarbonate và thời gian của buổi lọc
không liên quan đến nguyên nhân này(2).
Trong NC khác của Willy Lorny và cộng sự
cũng cho thấy màng HF loại bỏ 2m tốt hơn LF:
với cùng tốc độ dịch là 100ml/ph thì độ thanh
thải 2m của HF là 116,8ml/phút so với LF là
63,8 ml/phút (P < 0,01)(6).
Trong NC của chúng tôi, giữa 2 nhóm ngoài
sự khác nhau giữa loại màng HF và LF thì đều
giống nhau về chất liệu màng lọc (cellulose),
dịch lọc Bicarbonate và thời gian của mỗi buổi
lọc (240 phút). So sánh về 2 màng lọc, chúng tôi
thấy rằng màng lọc HF có hệ số siêu lọc (Kuf =
29,8 ml/giờ/mmHg) cao hơn hẳn hệ số siêu lọc
của LF (Kuf = 12,8 ml/giờ/mmHg). Ngoài ra,
màng lọc HF còn có hệ số lọc β2m (0,88) cao hơn
của LF (0,36). Các đặc tính trội hơn của màng
HF so với LF là do sự khác biệt về kích thước
của lỗ lọc, đối với HF là 70 và LF là 50. Như vậy
cũng có thể nói hệ số siêu lọc của màng lọc cũng
như kích thước của lỗ lọc là yếu tố chính của
quá trình lọc máu ảnh hưởng đến nồng độ β2m
máu, gây ứ đọng β2m và dẫn đến bệnh thoái hóa
tinh bột trên BN STM CNTN định kỳ.
Chúng tôi nhận thấy, để loại thải các chất có
TLPT trung bình trở lên cần sử dụng màng lọc
HF. Ngoài ra, những BN sử dụng màng LF dù
có Kt/V Ure đạt yêu cầu thì cũng cần kiểm tra
định kỳ nồng độ các chất có TLPT trung bình trở
lên xem có ứ đọng các chất này không nếu có
điều kiện vì có thể gây nên biến chứng lâu dài
về sau.
Về mối tương quan giữa nồng độ β2m máu
với các giá trị thu thập trong NC, chúng tôi
không ghi nhận mối tương quan giữa nồng độ
2m máu với TGCT, Hb ở nhóm LF, Ure máu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 81
trước lọc ở nhóm HF, Ure máu sau lọc, Kt/V Ure
và URR. Ngoại trừ, mối tương quan nghịch giữa
nồng độ β2m máu với Hb ở nhóm HF và mối
tương quan thuận giữa nồng độ β2m máu với
Ure máu trước lọc ở nhóm LF.
Nghiên cứu có những hạn chế: vì là NC
mô tả cắt ngang, chỉ ghi nhận số liệu tại một
thời điểm, chúng tôi không thể theo dõi được
sự thay đổi của nồng độ β2m máu theo thời
gian ở 2 nhóm BN sử dụng màng HF và LF.
Mẫu NC còn khá nhỏ nên hạn chế mức độ
mạnh của NC. Chúng tôi chưa ghi nhận được
mối tương quan giữa nồng độ β2m máu và các
biểu hiện lâm sàng của các biến chứng do ứ
đọng β2m. Sau cùng, do hạn chế về kinh phí
cũng như mục tiêu của NC là chỉ khảo sát
nồng độ β2m máu giữa 2 nhóm HF và LF nên
chúng tôi chỉ lấy xét nghiệm β2m máu một lần
mà không đánh giá hiệu quả lọc β2m giữa 2
loại màng này trước và sau chạy thận.
Cám ơn: Chúng tôi xin chân thành cám ơn các sinh viên Y6
và các BS Lưu Thị Thủy Tiên, Lâm Hoàng Thy Vân, Ban
giám đốc, Phòng kế hoạch tổng hợp, Khoa lọc máu các Bệnh
viện Bình dân, Đa khoa khu vực Củ chi đã giúp chúng tôi
thực hiện công trình này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Kidney Foundation (2003). β2-microglobulin
amylodosis American kidney foundation - NKF/DOQI
Guideline.
2. Asim M., Anees M. (2010), β2m levels in Heamodialysis. Saudi J
Kidne