Khảo sát phù hoàng điểm trong bệnh lý võng mạc đái tháo đường bằng chụp cắt lớp võng mạc OCT

Mục tiêu: Khảo sát phù HĐ trong bệnh lý võng mạc đái tháo đường (ĐTĐ) bằng chụp cắt lớp võng mạc OCT. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích hàng loạt ca bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh nhân sẽ được đo thị lực kính, khám lâm sàng, chụp OCT HĐ và chụp mạch huỳnh quang để khảo sát vùng hoàng điểm. Kết quả: Nghiên cứu gồm 267 mắt của 146 bệnh nhân với tỷ lệ phù HĐ phát hiện trên lâm sàng là 27%, tỷ lệ phù HĐ trên OCT là 36%, trong đó phù nhẹ chiếm 49%, phù trung bình 26%, và phù nặng 25%. Khi độ dày trung bình võng mạc HĐ  219 hoặc  320µm, thì có sự nhất trí cao giữa chẩn đoán phù HĐ trên lâm sàng với phù HĐ trên OCT. Kết luận: OCT là phương tiện khách quan để chẩn đoán và theo dõi phù HĐ do ĐTĐ nhưng khám đáy mắt bằng sinh hiển vi với kính không tiếp xúc vẫn còn có giá trị lâm sàng.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 174 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát phù hoàng điểm trong bệnh lý võng mạc đái tháo đường bằng chụp cắt lớp võng mạc OCT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học 107 KHẢO SÁT PHÙ HOÀNG ĐIỂM TRONG BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG CHỤP CẮT LỚP VÕNG MẠC OCT Võ Quang Hồng Điểm*, Võ Thị Hoàng Lan*, Nguyễn Xuân Trường* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát phù HĐ trong bệnh lý võng mạc đái tháo đường (ĐTĐ) bằng chụp cắt lớp võng mạc OCT. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích hàng loạt ca bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh nhân sẽ được đo thị lực kính, khám lâm sàng, chụp OCT HĐ và chụp mạch huỳnh quang để khảo sát vùng hoàng điểm. Kết quả: Nghiên cứu gồm 267 mắt của 146 bệnh nhân với tỷ lệ phù HĐ phát hiện trên lâm sàng là 27%, tỷ lệ phù HĐ trên OCT là 36%, trong đó phù nhẹ chiếm 49%, phù trung bình 26%, và phù nặng 25%. Khi độ dày trung bình võng mạc HĐ  219 hoặc  320µm, thì có sự nhất trí cao giữa chẩn đoán phù HĐ trên lâm sàng với phù HĐ trên OCT. Kết luận: OCT là phương tiện khách quan để chẩn đoán và theo dõi phù HĐ do ĐTĐ nhưng khám đáy mắt bằng sinh hiển vi với kính không tiếp xúc vẫn còn có giá trị lâm sàng. Từ khóa: Phù hoàng điểm, bệnh lý võng mạc, đái tháo đường, chụp cắt lớp võng mạc. ABSTRACT USING OPTICAL COHERENCE TOMOGRAPHY (OCT) TO STUDY THE DIABETIC MACULAR OEDEMA Vo Quang Hong Điem, Vo Thi Hoang Lan, Nguyen Xuan Truong * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 2 – 2011: 106 - 111 Purpose: Using Optical Coherence Tomography (OCT) to study the diabetic macular oedema. Method: Prospective, cross sectional – descriptive study with analysis in diabetic patients. These patients have had corrected visual acuity, clinical examination, OCT and Fluorescein fundus Angiography was used for macular analysis. Result: Study in 267 eyes of 146 diabetic patients: clinical macular oedema is 27%, macular oedema in OCT is: ”36% (mild:49% - moderate: 26% - severe: 25%). When the macular thickness is  219 or  320µm, we found the agreement between clinical macular oedema and OCT macular oedema. Conclusion: OCT is an objective method for diagnosis and follow-up diabetic macular oedema. However clinical examination with non contact lense still have the clinical value. Key words: macular oedema, diabetes, Optical Coherence Tomography (OCT) ĐẶT VẤN ĐỀ Phù hoàng điểm (HĐ) là nguyên nhân gây giảm thị lực thường gặp nhất đối với bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2(6,11). Trên lâm sàng, để chẩn đoán phù hoàng điểm, cần sử dụng các phương tiện khám đáy mắt cho phép nhìn bằng hai mắt như sinh hiển vi, soi * Bộ môn Mắt – Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: BS Võ Quang Hồng Điểm. Email: voquanghongdiem@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 108 đáy mắt gián tiếp hay chụp đáy mắt hình nổi. Mặc dù 2 caùch khám đáy mắt trên gần như được chấp nhận là tiêu chuẩn vàng hay tiêu chuẩn vàng trên lâm sàng trong đánh giá phù hoàng điểm, chúng có khuyết điểm là chủ quan, định tính, đòi hỏi người quan sát phải có kỹ năng tốt và kinh nghiệm nhiều cũng như người bệnh phải hợp tác tốt(10,13). Gần đây, với kỹ thuật chụp định khu sử dụng sóng ánh sáng có độ kết hợp thấp OCT (Optical Coherence Tomography) hay gọi gọn hơn và dễ hình dung hơn là kỹ thuật chụp cắt lớp võng mạc OCT, ta có thể dễ dàng khảo sát độ dày võng mạc HĐ và tình trạng phù HĐ. Thời gian để thực hiện một lần chụp cắt lớp võng mạc OCT chỉ khoảng 5-10 phút (bao gồm cả hướng dẫn bệnh nhân)(1,3,5).Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát phù HĐ trong bệnh lý võng mạc đái tháo đường bằng chụp cắt lớp võng mạc OCT nhằm khẳng định ưu điểm của phương pháp mới này so với phương pháp khám lâm sàng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân ĐTĐ đang điều trị bệnh ĐTĐ. Nghiên cứu loại trừ các đối tượng sau: sẹo giác mạc, đục thủy tinh thể, xuất huyết pha lê thể nằm trên trục thị giác, màng trước võng mạc hoàng điểm, phù gai thị, có các bệnh khác về võng mạc (thoái hóa hoàng điểm, tắc tĩnh mạch võng mạc, lỗ HĐ), viêm nội nhãn và đã có laser quang đông võng mạc hay phẫu thuật nội nhãn. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích hàng loạt ca. Các bệnh nhân sẽ được khai thác bệnh sử để ghi nhận các biến số nền trong đó quan trọng là loại ĐTĐ, thời gian mắc bệnh ĐTĐ và tình trạng kiểm soát đường huyết. Bệnh nhân được đo thị lực kính, khám mắt bằng kính sinh hiển vi với kính không tiếp xúc Superfield để đánh giá phù hoàng điểm, độ nặng của bệnh VMĐTĐ, chụp mạch huỳnh quang, và chụp OCT hoàng điểm. Do chưa có số liệu độ dày HĐ ở người Việt nam bình thường, nên chúng tôi có thực hiện thêm một mẫu tham khảo nhỏ gồm 30 người bình thường. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ở mẫu tham khảo, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 1: Độ dày và thể tích võng mạc vùng HĐ của mắt người bình thường trong mẫu tham khảo (n=60). Giá trị  TB  ĐLC Nhỏ nhất Lớn Nhất (1) TB  2 ĐLC (2) Độ dày (µm) Chính giữa hoàng điểm 144  19 94 184 182 HĐ1mm 181  18 143 219 217 HĐ1mm 0.142  0.014 0, 112 0, 171 0, 170 HĐ3mm 1, 794  0, 094 1, 590 1, 940 1, 982 Thể tích (mm3) HĐ6mm 6, 728  0, 358 5, 936 7, 318 7, 444 Căn cứ vào kết quả độ dày và thể tích võng mạc của mắt người bình thường trong mẫu tham khảo, chúng tôi chọn mức giới hạn giữa võng mạc bình thường và võng mạc phù là giá trị lớn nhất (1) hoặc giá trị “TB+2ĐLC” (2) nếu giá trị nào lớn hơn. Cụ thể như sau: Độ dày: Chính giữa hoàng điểm: 184 µm HĐ1mm: 219 µm Thể tích: HĐ1mm: 0,171 mm3 HĐ3mm: 1,982 mm3 HĐ6mm: 7,444 mm3 Mẫu nghiên cứu gồm 146 bệnh nhân (gồm 267 mắt) được khám lâm sàng và chụp OCT, có 105 bệnh nhân (gồm 189 mắt) được chụp mạch huỳnh quang. Có 25 bệnh nhân chỉ được khảo sát 1 mắt vì mắt kia không thỏa mãn tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu. Tuổi trung bình của người trong mẫu nghiên cứu là 56,3 tuổi (95%CI=54,8-57,8). Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 26 tuổi, lớn tuổi nhất là 73 tuổi. Trong mẫu nghiên cứu có 92 bệnh nhân nữ (chiếm 63%). Thời gian phát hiện mắc bệnh ĐTĐ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học 109 trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 8,2  5,7 năm; ngắn nhất là 1 năm và dài nhất là 24 năm. Có 15 bệnh nhân ĐTĐ type 1 (chiếm 10,3%) và và 131 bệnh nhân ĐTĐ type 2 (chiếm 89,7%). Thời gian phát hiện mắc bệnh ĐTĐ ở bệnh nhân ĐTĐ type 1 là 7,8  5,0 năm và type 2 là 8,2  5,8 năm. Thời gian phát hiện mắc bệnh ĐTĐ trung bình ở bệnh nhân chưa có bệnh VMĐTĐ (4,9  3,8 năm) ngắn hơn ở bệnh nhân đã có bệnh VMĐTĐ (9,6  5,7 năm) (kiểm định Mann-Whitney, p<0,05). Có 84 bệnh nhân kiểm soát đường huyết tốt (chiếm 57,5%), 33 kiểm soát chưa tốt (chiếm 22,6%) và 29 không rõ (chiếm 19,9%). Trong nghiên cứu: 85 mắt chưa có bệnh VMĐTĐ (chiếm 32%), 140 mắt có bệnh VMĐTĐ không tăng sinh (chiếm 52%) và 42 mắt có bệnh VMĐTĐ tăng sinh (chiếm 16%). Bảng 2: Phân bố mức độ bệnh VMĐTĐ theo phân loại bệnh ĐTĐ Phân loại bệnh ĐTĐ Phân độ VMĐTĐ Type 1 Type 2 Tổng số Chưa có VMĐTĐ 0 85 (35%) 85 (32%) VMĐTĐ không TS 8 (31%) 132 (55%) 140 (52%) VMĐTĐTS 18 (69%) 24 (10%) 42 (16%) Tổng số 26 241 267 Khám lâm sàng bằng đèn khe với kính không tiếp xúc, có 194 mắt được đánh giá là không có phù HĐ(chiếm 73%), 60 mắt được đánh giá là có phù HĐ (chiếm 22%) và còn lại 13 mắt (chiếm 5%) nghi ngờ có phù hoàng điểm. Nếu tính gộp nghi ngờ là có thì tỷ lệ phù HĐ trên lâm sàng của mẫu nghiên cứu là 27%. Tỷ lệ phù HĐ ở bệnh nhân ĐTĐ type 1 là 77-81% (nếu tính gộp nghi ngờ) cao hơn nhiều so với type 2 là 17-22%. Ở 85 mắt chưa có bệnh VMĐTĐ không thấy có phù HĐ trên lâm sàng. Tỷ lệ phù HĐ trên lâm sàng càng tăng khi bệnh VMĐTĐ càng nặng. Ở mắt có phù HĐ trên lâm sàng, số mắt có bệnh VMĐTĐ không tăng sinh và tăng sinh gần tương đương nhau. Chỉ có 105 bệnh nhân được chụp mạch huỳnh quang bao gồm 189 mắt. Trong số đó có 50 mắt (chiếm 26,5%) không có rò huỳnh quang và 139 mắt (chiếm 73,5%) có rò huỳnh quang tại hoàng điểm. Trong 50 mắt không có rò huỳnh quang, có 25 mắt (50%) chưa có bệnh VMĐTĐ và 25 mắt (50%) có bệnh VMĐTĐ không tăng sinh. Đối với 139 mắt có rò huỳnh quang, 97 mắt (70%) có bệnh VMĐTĐ không tăng sinh và 42 mắt (30%) có bệnh VMĐTĐ tăng sinh. Đáng chú ý là toàn bộ 42 mắt có bệnh VMĐTĐ tăng sinh của mẫu nghiên cứu đều có rò huỳnh quang tại hoàng điểm. Biểu đồ 1: Phân bố phù HĐ trên LS theo mức độ bệnh VMĐTĐ Bảng 3: Phân bố rò huỳnh quang theo mức độ VMĐTĐ Phân độ bệnh VMĐTĐ Chụp mạch huỳnh quang Chưa có Không TS TS Tổng số Không rò 25 (100%) 25 (20%) 0 50 (26% ) Có rò 0 97 (80%) 42 (100%) 139 (74% ) Tổng số 25 122 42 189 Đối chiếu với chẩn đoán phù HĐ trên lâm sàng, ta thấy toàn bộ 50 mắt không có rò huỳnh quang đều được nhận định là không có phù HĐ trên lâm sàng. Đối với 139 mắt có rò thì có 66 mắt không có phù, 60 mắt có phù và 13 mắt nghi ngờ có phù HĐ trên lâm sàng. Bảng 4: Phân bố dò huỳnh quang theo tình trạng phù HĐ trên LS Phù HĐ trên LS Chụp mạch huỳnh quang Không có Nghi ngờ Có Tổng số Không dò 50 (43%) 0 0 50 (26%) Có dò 66 (57%) 13 (100%) 60 (100%) 139 (74%) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 110 Tổng số 116 13 60 189 Chúng tôi đề nghị phân loại phù HĐ trên OCT dựa vào độ dày võng mạc (µm) vùng HĐ1mm như sau:  219: chưa có phù HĐtrên OCT 220-319: phù HĐ nhẹ trên OCT 320-419: phù HĐ trung bình trên OCT  420: phù HĐnặng trên OCT Bảng 5: Chẩn đoán phù HĐ trên OCT và trên lâm sàng Phù hoàng điểm trên OCT Phù HĐ trên LS Chưa có  219(*) Phù nhẹ 220-319(*) Phù TB 320- 419(*) Phù nặng  420(*) Tổng số Không có phù 162 31 1 0 194 Nghi ngờ 7 4 0 2 13 Có phù 1 13 24 22 60 Tổng số 170 48 25 24 267 Ta thấy khi độ dày trung bình võng mạc HĐ219 hoặc 320µm, thì có sự nhất trí cao giữa chẩn đoán phù HĐ trên lâm sàng với phù HĐ trên OCT. Trong khi nếu HĐ có phù nhẹ trên OCT có đến 65% trường hợp được đánh giá là không có phù trên lâm sàng. Bảng 6: Chẩn đoán phù HĐ trên OCT và trên lâm sàng Phù HĐ trên LS Có phù Không phù TỔNG Có phù 65 32 97 P hù H Đ trê n O CT Không có phù 8 162 170 TỔNG 73 194 267 Nếu xem OCT là phương tiện khách quan, đáng tin cậy trong chẩn đoán phù hoàng điểm, ta có thể tính được độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của phương pháp đánh giá phù HĐ bằng đèn khe với kính không tiếp xúc dựa vào kết quả nêu ra trong bảng sau: Độ nhạy cảm: 65/(65+32) = 5% Độ đặc hiệu: 162/(8+162) = 95% Độ chính xác: (65+16)267 = 85% Hệ số Kappa: 0,659 Hệ số Phi: 0,672 19 mắt có co kéo pha lê thể hoàng điểm. Độ dày võng mạc HĐ trung bình của những mắt này là 392  104µm, khác có ý nghĩa thống kê (t- test, p<0,05) so với những mắt không có co kéo (240114µm). Tất cả các mắt có co kéo pha lê thể HĐ đều có phù HĐ trên OCT. Đặc biệt trong 9 mắt chưa có bệnh VMĐTĐ nhưng có phù HĐ (nhẹ) trên OCT, 3 mắt (chiếm 33%) có co kéo pha lê thể - hoàng điểm. BÀN LUẬN Tỷ lệ phù HĐ trên lâm sàng chung của mẫu nghiên cứu là 22%-27% (nếu gộp luôn những trường hợp nghi ngờ). Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với tỷ lệ 9% theo tác giả Bresnick(2). Nguyên nhân có lẽ do số bệnh nhân có giảm thị lực do phù HĐ đến khám nhiều hơn số bệnh nhân chưa có giảm thị lực. Một nguyên nhân khác có thể là do cách lấy mẫu khác nhau. Tỷ lệ phù HĐtrên lâm sàng ở nhóm mắt chưa có bệnh VMĐTĐ, có bệnh VMĐTĐ không tăng sinh, tăng sinh lần lượt là 0%, 23%, và 67%. Trong bài tổng quan về phù HĐ do ĐTĐ, sau khi tính toán, tác giả Bresnick đã nêu tỷ lệ phù HĐ khi có bệnh VMĐTĐ không tăng sinh nhẹ là 3%, không tăng sinh trung bình - nặng là 38%, và tăng sinh là 71%. Như vậy, tỷ lệ trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự. Tỷ lệ này giải thích tại sao phù HĐ là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây giảm thị lực ở bệnh nhân ĐTĐ và cho thấy tầm quan trọng của việc điều trị phù HĐĐTĐ khi bệnh VMĐTĐ càng nặng. Tỷ lệ rò huỳnh quang tại HĐ ở nhóm mắt chưa có bệnh VMĐTĐ, có bệnh VMĐTĐ không tăng sinh, tăng sinh lần lượt là 0%, 80%, và 100%. Điều này phù hợp với cơ chế bệnh sinh của bệnh VMĐTĐ và chứng tỏ khi bệnh VMĐTĐ càng nặng thì hàng rào máu võng mạc bị tổn thương càng rõ. Những mắt không có rò huỳnh quang tại HĐ không thấy có phù HĐ trên lâm sàng. Điều này hợp lý vì cơ chế của phù HĐ là do tổn thương hàng rào máu võng mạc - biểu hiện bằng rò huỳnh quang trên chụp mạch huỳnh quang. Ngược lại, có 47% mắt có rò Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học 111 huỳnh quang tại HĐ nhưng không có phù HĐ trên lâm sàng có lẽ do hàng rào máu võng mạc đã bị tổn thương nhưng các thành phần của võng mạc vẫn còn hoạt động bù trừ được để giữ cho võng mạc không bị phù(9,12,14). Tỷ lệ phù HĐ trên OCT ở các nhóm mắt có bệnh VMĐTĐ ở các giai đoạn khác nhau thì cao hơn tỷ lệ phù HĐ trên lâm sàng. Trong số những mắt có bệnh VMĐTĐ không tăng sinh, có 20 mắt không có phù HĐ trên lâm sàng nhưng có phù HĐ trên OCT: 19 mắt thuộc nhóm phù nhẹ (độ dày HĐ trong khoảng 220-319µm), và 1 mắt phù trung bình (độ dày HĐ380µm). Điều này cũng phù hợp vì khám lâm sàng dễ bỏ sót những trường hợp phù nhẹ và cho thấy có thể OCT là phương pháp nhạy cảm hơn trong phát hiện phù hoàng điểm. Chúng tôi nhận thấy chẩn đoán phù HĐ trên lâm sàng và trên OCT thống nhất nhau khi độ dày HĐ bình thường ( 219µm) hoặc khi tăng trung bình và nặng ( 320 µm). Tuy nhiên, chẩn đoán phù HĐ trên lâm sàng và trên OCT không thống nhất nhau khi độ dày HĐ tăng nhẹ trong khoảng 220-319µm. Nhiều tác giả cũng nhận thấy khi độ dày HĐ tăng nhẹ thì khám lâm sàng khó phát hiện được. Tác giả Brown và cs nghiên cứu 172 mắt và cho biết khám mắt bằng đèn khe với kính tiếp xúc không thể phát hiện phù HĐ ở 77% trường hợp độ dày võng mạc tăng nhẹ (200-300µm, lưu ý: mức giới hạn bình thường-phù chọn là 200µm)(3,4,5). Kết quả của chúng tôi là 65% mặc dù chúng tôi sử dụng kính không tiếp xúc có thể là do khi khám chúng tôi biết trước thị lực đã có chỉnh kính của một số bệnh nhân và bị ảnh hưởng trong lúc khám đánh giá. Chúng tôi đã tính được độ phù hợp quan sát (observed hay raw agreement) của hai phương pháp đánh giá HĐ phù (khám bằng đèn khe với kính không tiếp xúc và chụp cắt lớp OCT) là 85% và hệ số kappa là 0,659. Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 19 mắt có co kéo pha lê thể – hoàng điểm, chiếm tỷ lệ 19,6% trong tổng số bệnh nhân có phù HĐ trên OCT. Trong một nghiên cứu về tỷ lệ bong pha lể sau ở bệnh nhân có phù HĐ do ĐTĐ, tác giả Gaucher và cs nhận thấy tỷ lệ có bong pha lê thể sau không hoàn toàn và co kéo tại HĐ đối với những mắt có phù HĐ do ĐTĐ là 53% so với nhóm mắt không có phù HĐ là 22,4% (8). Tỷ lệ của chúng tôi thấp hơn nhiều có thể là do mức độ phù HĐ của hai mẫu không giống nhau, cỡ mẫu nhỏ không ngẫu nhiên và không đại diện cho dân số. KẾT LUẬN Tỷ lệ phù HĐĐTĐ trên lâm sàng trong tổng số mắt bệnh nhân có bệnh ĐTĐ trong mẫu nghiên cứu là 22-27%, đối với bệnh VMĐTĐ không tăng sinh là 23-29%, VMĐTĐTS là 67- 76%. Độ dày HĐ của mắt bệnh nhân có bệnh ĐTĐ và thị lực có tương quan mạnh. Chẩn đoán phù HĐ trên lâm sàng bằng đèn khe với kính không tiếp xúc Superfield và trên OCT có độ phù hợp chặt chẽ với độ phù hợp quan sát là 85% và hệ số kappa là 0,659. Tỷ lệ có co kéo pha lê thể HĐ là 19,6% đối với mắt có phù HĐ đánh giá bằng OCT và 0% ở bệnh nhân không có phù hoàng điểm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baumann M, Gentile RC, Liebmann JM, et al. (1998). "Reproducibility of retinal thickness measurements in normal eyes using optical coherence tomography", Ophthalmic Surg Lasers, 29 (4), pp. 280-5. 2. Bresnick GH (1995). "Oedeme maculaire diabetique", La Retinopathie Diabetique, Masson, Paris, pp. 315-335. 3. Brown JC, Solomon SD, Bressler SB, et al. (2004). "Detection of diabetic foveal edema: contact lens biomicroscopy compared with optical coherence tomography", Arch Ophthalmol, 122 (3), pp. 330-5. 4. Browning DJ, McOwen MD, Bowen RM, Jr., et al. (2004). "Comparison of the clinical diagnosis of diabetic macular edema with diagnosis by optical coherence tomography", Ophthalmology, 111 (4), pp. 712-5. 5. Ciulla TA, Amador AG, Zinman B (2003). "Diabetic retinopathy and diabetic macular edema: pathophysiology, screening, and novel therapies", Diabetes Care, 26 (9), pp. 2653-64. 6. Ferris FL, Patz A (1984). "Macular edema. A complication of diabetic retinopathy", Surv Ophthalmol, 28 Suppl pp. 452-61. 7. Gaucher D, Tadayoni R, Erginay A, et al. (2005). "Optical coherence tomography assessment of the vitreoretinal relationship in diabetic macular edema", Am J Ophthalmol, 139 (5), pp. 807-13. 8. Kinyoun J, Barton F, Fisher M., et al. (1989)."Detection of diabetic macular edema. Ophthalmoscopy versus photography - Early Treatment Diabetic Retinopathy Study Report Number 5. The Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 112 ETDRS Research Group", Ophthalmology, 96 (6), pp. 746-50; discussion 750-1. 9. Kylstra JA, Brown JC, Jaffe GJ, et al. (1999). "The importance of fluorescein angiography in planning laser treatment of diabetic macular edema", Ophthalmology, 106 (11), pp. 2068-73. 10. Nguyễn Thị Tuyết Minh (1998). Khảo sát lâm sàng bệnh võng mạc ĐTĐ tại BV Chợ Rẫy, Trường ĐHYD Tp. HCM, Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Y học. 11. Phạm Văn Hoàng (2004). Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh lý võng mạc ĐTĐ bằng quang đông võng mạc với laser YAG 532, Trường ĐHYD Tp. HCM, Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn chuyên khoa cấp II. 12. Shimura M, Yasuda K, Nakazawa T, et al. (2003). "Quantifying alterations of macular thickness before and after panretinal photocoagulation in patients with severe diabetic retinopathy and good vision", Ophthalmology, 110 (12), pp. 2386-94. 13. Võ Thị Hoàng Lan (2000). Khảo sát bệnh võng mạc ĐTĐ bằng chụp mạch huỳnh quang tại BV Chợ Rẫy, Trường ĐHYD Tp. HCM, Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Y học. 14. Wolfensberger TJ (1999). "The historical discovery of macular edema", Doc Ophthalmol, 97 (3-4), pp. 207-16. NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN RẤT TRẺ Hoàng Quốc Hòa* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp ST chênh lên thường xảy ra trên bệnh nhân (BN) từ tuổi trung niên trở đi. Tuy nhiên, xu hướng nhồi máu cơ tim với tuổi trẻ hóa ngày càng tăng, không chỉ trên thế giới, mà còn ở Việt Nam, đặc biệt là nhóm bệnh nhân rất trẻ (tuổi ≤ 35), với những điểm khác biệt cơ bản so với nhóm bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên thường gặp. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu quan sát này nhằm khảo sát đặc điểm riêng biệt của nhóm bệnh nhân NMCT tuổi rất trẻ này. Mục tiêu nghiên cứu :Khảo sát về yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương mạch vành và điều trị ở nhóm bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên với tuổi ≤ 35 được chụp và can thiệp mạch vành tiên phát tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ 04/2009 đến 09/2010. Phương pháp nghiên cứu : Hồi cứu, mô tả. Kết quả: Từ 04/2009- 09/2010, trên 210 trường hợp NMCT cấp ST chênh lên được chụp và can thiệp mạch vành tiên phát, chúng tôi chọn được 05 (2,4%) trường hợp tuổi ≤ 35. 100% là nam giới với tuổi trung bình 32,6 ± 2,0, tuổi từ 30 đến 35. Rối loạn chuyển hóa lipid, hút thuốc lá, tiền căn gia đình có bệnh mạch vành sớm, thừa cân, béo phì là các yếu tố nguy cơ được ghi nhận. Trong đó, 100% trường hợp có rối loạn lipid máu, 80% trường hợp có HDL-cholesterol thấp đơn độc hoặc kèm với các rối loạn LDL- cholesterol hay Triglyceride máu. Có 80% trường hợp có hút thuốc lá nhiều, 80% trường hợp có thừa cân và béo phì. 100% trường họp có đau ngực kiểu vành điển hình, nhập viện sớm, bệnh cảnh lâm sàng nhẹ với điểm TIMI thấp và Killip 1. Tất cả đều có sang thương mạch vành hẹp có ý nghĩa, 80%
Tài liệu liên quan