Mục tiêu: Khảo sát tần suất thiếu máu ở bệnh nhân suy tim mạn và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang.
Kết quả: Nghiên cứu trên 273 bệnh nhân suy tim mạn tại khoa Nội Tim mạch, BV ND Gia Định (tháng
01/2009 – 06/2009) ghi nhận tần suất thiếu máu là 48,4%. So với bệnh nhân suy tim mạn không thiếu máu,
bệnh nhân thiếu máu có: giới nữ (53,4% so với 46,6%, p = 0,04), tuổi trung bình cao (70,9±15,1 so với
67,4±14,0, p = 0,046), liên quan bệnh mạch vành (56,7% so với 43,3%, p = 0,004), đái tháo đường típ 2 (59,4%
so với 40,6%, p = 0,044), cholesterol toàn phần thấp hơn (4,5±1,6 so với 5,0±1,4 mmol/L, p = 0,006), triglyceride
thấp hơn (1,5±0,9 so với 1,8±1,1 mmol/L, p = 0,007), natri huyết thanh thấp hơn (136,7±5,7 so với 138,2±3.9
mmol/L, p = 0,018), tỷ lệ NYHA III, IV cao hơn (55,8% so với 44,2%, p = 0,028), creatinin huyết thanh cao
(137,9±115,4 so với 110,6±45,8 µmol/L, p = 0,012).
Kết luận: Tần suất thiếu máu ở bệnh nhân suy tim mạn là 48,4%. Bệnh nhân suy tim mạn thiếu máu có
đặc điểm: nữ, lớn tuổi, có phân độ suy tim NYHA và creatinin huyết thanh cao hơn.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thiếu máu ở bệnh nhân suy tim mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 82
KHẢO SÁT THIẾU MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN
Nguyễn Hoàng Minh Phương*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tần suất thiếu máu ở bệnh nhân suy tim mạn và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang.
Kết quả: Nghiên cứu trên 273 bệnh nhân suy tim mạn tại khoa Nội Tim mạch, BV ND Gia Định (tháng
01/2009 – 06/2009) ghi nhận tần suất thiếu máu là 48,4%. So với bệnh nhân suy tim mạn không thiếu máu,
bệnh nhân thiếu máu có: giới nữ (53,4% so với 46,6%, p = 0,04), tuổi trung bình cao (70,9±15,1 so với
67,4±14,0, p = 0,046), liên quan bệnh mạch vành (56,7% so với 43,3%, p = 0,004), đái tháo đường típ 2 (59,4%
so với 40,6%, p = 0,044), cholesterol toàn phần thấp hơn (4,5±1,6 so với 5,0±1,4 mmol/L, p = 0,006), triglyceride
thấp hơn (1,5±0,9 so với 1,8±1,1 mmol/L, p = 0,007), natri huyết thanh thấp hơn (136,7±5,7 so với 138,2±3.9
mmol/L, p = 0,018), tỷ lệ NYHA III, IV cao hơn (55,8% so với 44,2%, p = 0,028), creatinin huyết thanh cao
(137,9±115,4 so với 110,6±45,8 µmol/L, p = 0,012).
Kết luận: Tần suất thiếu máu ở bệnh nhân suy tim mạn là 48,4%. Bệnh nhân suy tim mạn thiếu máu có
đặc điểm: nữ, lớn tuổi, có phân độ suy tim NYHA và creatinin huyết thanh cao hơn.
Từ khóa: Thiếu máu, suy tim mạn
ABSTRACT
ANEMIA IN CHRONIC HEART FAILURE
Nguyen Hoang Minh Phuong, Chau Ngoc Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 82 - 87
Objectives: To find out the frequency of anemia in chronic heart failure and some of its characteristics.
Methods: Crossectional study.
Results: 273 patients with chronic heart failure admitted in Gia Dinh People Hospital (01/2009 – 06/2009)
were recruited in our study. The frequency of anemia was 48.4%. The significant diffifences between patients
without and with anemia were: female gender (53.4% vs 46.6%, p = 0.04), age (70.9±15.1 vs 67.4±14.0, p =
0.046), CHD (56.7% vs 43.3%, p = 0.004), type 2 diabetes (59.4% vs 40.6%, p = 0.044), lower total cholesterol
(4.5±1.6 vs 5,0±1.4 mmol/L, p = 0.006), lower triglyceride (1.5±0.9 vs 1.8±1.1 mmol/L, p = 0.007), lower sodium
(136.7±5.7 vs 138.2±3.9 mmol/L, p = 0.018), more NYHA III, IV (55.8% vs 44.2%, p = 0.028), higher serum
creatinine (137.9±115,4 vs 110.6±45.8 µmol/L, p = 0.012).
Conclusions: Chronic heart failure patients with anemia tended to be female, older, more advanced in the
severity of heart failure, and have higher serum creatinine.
Key words: Anemia, chronic heart failure
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là hậu quả sau cùng của các bệnh lý
tim mạch, và ngày càng trở nên phổ biến(1).
Trong quá trình điều trị suy tim, thầy thuốc cần
chú ý đến các bệnh đi kèm như: bệnh phổi tắc
nghẽn mạn, đái tháo đường, gút,... Gần đây
thiếu máu là một trong những bệnh đi kèm
*Bệnh viện Đa Khoa Tiền Giang, **Bộ Môn Nội, ĐHYD TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Hoàng Minh Phương, ĐT: 0913130873, Email: felizkhoi@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 83
được quan tâm ở bệnh nhân suy tim(8). Tần suất
thiếu máu phụ thuộc vào độ nặng của suy tim
và tiêu chuẩn chẩn đoán, dao động khoảng 15 –
55%(4,20,22). Và thiếu máu đã được coi là một trong
những yếu tố tiên lượng của suy tim(18,20).
Tại Việt Nam, vấn đề thiếu máu ở bệnh
nhân suy tim còn chưa được quan tâm nhiều.
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm khảo sát tần suất thiếu máu ở bệnh nhân
suy tim mạn và một số đặc điểm của bệnh nhân
suy tim mạn có thiếu máu.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân suy tim mạn nhập viện điều trị
tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định, TP HCM trong thời gian từ tháng 01/2009
đến tháng 06/2009.
Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu theo
WHO(28)
Thiếu máu được chẩn đoán khi nồng độ
hemoglobin < 13 g/dL đối với nam, và < 12 g/dL
đối với nữ
Tiêu chuẩn loại trừ
(1) Đã được truyền máu trong vòng 120
ngày.
(2) Đã điều trị với thuốc kích thích tạo hồng
cầu hay sắt.
(3) Suy tim do bệnh tim bẩm sinh tím.
(4) Có nguyên nhân mất máu cấp tính, có
bệnh về máu, có thai.
(5) Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp tiến hành
Tất cả bệnh nhân nhập khoa Nội Tim mạch
(Nội A), Bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong
thời gian nghiên cứu, không có tiêu chuẩn loại
trừ được đưa vào nghiên cứu.
Đánh giá phân độ suy tim theo NYHA ở
thời điểm nhập viện. Thu thập các số liệu: giới,
tuổi, bệnh đi kèm, hemoglobin, creatinin, natri,
sắt huyết thanh, bilan lipid máu, phân suất tống
máu thất trái.
Xử lý số liệu thống kê
Nhập số liệu và xử lý thống kê bằng phần
mềm SPSS 17.0.
Biến số định lượng trình bày bằng số trung
bình ± độ lệch chuẩn. Sử dụng phép kiểm
Student (t-test), ANOVA một chiều để kiểm
định cho các biến số định lượng có phân phối
chuẩn. Phép kiểm phi tham số cho các biến số
định lượng không có phân phối chuẩn. Biến số
định tính trình bày bằng tỷ lệ phần trăm. Sử
dụng phép kiểm chi bình phương để kiểm định.
Mức sai biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Thời gian từ 01/01/2009 - 31/06/2009 (06
tháng) có 273/304 bệnh nhân suy tim mạn nhập
viện khoa Nội Tim mạch, BV ND Gia Định đủ
tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Với: giới
nữ/nam = 163/110, tuổi trung bình = 69,1 ± 14,6
(nhỏ nhất 24, lớn nhất 105), NYHA III,
IV/NYHA I, II = 120/153.
Tần suất thiếu máu ở bệnh suy tim mạn
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO, chúng
tôi ghi nhận tần suất thiếu máu ở bệnh nhân suy
tim mạn là 48,4%.
Đặc điểm bệnh nhân suy tim mạn có thiếu
máu
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân suy tim mạn có thiếu
máu
Bệnh nhân suy tim mạn
Đặc điểm
Có thiếu máu Không thiếu máu
p
Giới nữ (n (%)) 87 (53,4) 76 (46,6) 0,04
Tuổi trung bình 70,9 ± 15,1 67,4± 14,0 0,046
Tăng huyết áp (n
(%)) 47 (44,0) 60 (56,0) 0,24
Bệnh mạch vành
(n (%)) 80 (56,7) 61 (43,3) 0,004
Đái tháo đường típ
2 (n (%)) 38 (59,4) 26 (40,6) 0,044
Natri huyết thanh
(mmol/L) 136,7±5,7 138,2±3,9 0,018
Sắt huyết thanh
(µmol/L) 12,7±10,7 14,5±10,9 0,21
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 84
Bệnh nhân suy tim mạn
Đặc điểm
Có thiếu máu Không thiếu máu
p
Cholesterol
(mmol/L) 4,5±1,6 5,0±1,4 0,006
Triglyceride
(mmol/L) 1,5±0,9 1,8±1,1 0,007
HDL – cholesterol
(mmol/L) 1,1±0,5 1,2±0,3 0,229
LDL – cholesterol
(mmol/L) 2,6±0,9 2,7±0,8 0,079
Phân suất tống
máu (%) 52,1±11,4 53,0±15,3 0,584
Creatinin huyết
thanh (µmol/L) 137,9 ± 115,4 110,6 ± 45,8 0,012
Độ thanh thải
creatinin (mL/phút) 41,1 ± 19,7 53,9 ± 19,3
<0,00
1
NYHA III, IV (n(%)) 67 (55,8) 53 (44,2) 0,028
OR thiếu máu ở giới nữ = 1,6 (KTC 95% 1,0 –
2,8), p = 0,04.
OR thiếu máu ở phân độ suy tim NYHA III,
IV = 1,7 (KTC 95% 1,0 – 2,9), p = 0,028.
Phân tích đa biến các yếu tố liên quan
thiếu máu ở bệnh nhân suy tim mạn
Bảng 2. Hồi qui các yếu tố liên quan thiếu máu
Yếu tố (n) OR(KTC95%) p
Giới nữ (163) 1,8 (1,0 – 3,1) 0,044
Tuổi ≥ 70 (158) 0,6 (0,4 – 1,2) 0,143
Tăng huyết áp (107) 1,0 (0,5 – 2,1) 0,873
Bệnh mạch vành (141) 2,2 (1,1 – 4,4) 0,02
Đái tháo đường típ 2 (64) 1,5 (0,8 – 2,0) 0,184
NYHA III, IV (130) 0,5 (0,3 – 0,9) 0,031
ClCr < 50 mL/phút (138) 5,2 (2,9 – 9,4) 0,000
LVEF ≤ 40 (51) 0,5 (0,2 – 1,0) 0,06
Các yếu tố giới nữ, bệnh mạch vành, phân
độ NYHA III, IV, độ thanh thải creatinin <
50mL/phút là yếu tố nguy cơ độc lập thiếu máu
ở bệnh nhân suy tim.
BÀN LUẬN
Tần suất thiếu máu ở bệnh nhân suy tim
mạn
Nghiên cứu của tác giả Go, Hamaguchi có
đặc điểm dân số tương tự chúng tôi (nam chiếm
54 – 58%, tuổi trung bình 71, suy tim tất cả giai
đoạn) có tần suất thiếu máu 42,6% và 56,7%(13,16).
Groenveld phân tích gộp 34 nghiên cứu về
thiếu máu và suy tim, gồm 153.180 bệnh nhân
đã ghi nhận tần suất thiếu máu 37,2%(14).
Như vậy, tần suất thiếu máu trong nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương tự các tác giả khác.
Đặc điểm bệnh nhân suy tim mạn có thiếu
máu
Giới
Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ thiếu máu ở bệnh
nhân nữ cao hơn nam với OR = 1,6 (KTC 95% 1,0
– 2,8), p = 0,04. Sự khác biệt về giới tính giữa hai
nhóm thiếu máu và không thiếu máu có ý nghĩa
thống kê.
He phân tích tổng hợp 9 nghiên cứu trên
Medline từ năm 1966 – 2007 ghi nhận nam ở
nhóm thiếu máu thấp hơn với RR = 0,90, KTC
95% 0,81 – 0,99, p < 0,001(17).
Tuổi
Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình ở nhóm
thiếu máu cao hơn nhóm không thiếu máu (70,9
so với 67,4) có ý nghĩa thống kê. Kết quả này
cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây của:
Ceresa (55 so với 52)(7), Tang (69 so với 65)(23),
Bansal (62,0 so với 59,2)(6), Dunlay (78,4 so với
75,1)(9), Latado (72 so với 66)(19).
Phân tích tổng hợp của He ghi nhận tuổi ở
nhóm thiếu máu cao hơn nhóm không thiếu
máu trung bình 3,08 (p<0,001)(17).
Bệnh đi kèm
Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về tỷ lệ thiếu máu ở bệnh nhân
suy tim có kèm bệnh mạch vành, và đái tháo
đường típ 2. Tương tự Latado, Dunlay, và
Elabbassi ghi nhận bệnh mạch vành ở nhóm
thiếu máu (lần lượt là 56, 61,8, và 56,7%) cao hơn
nhóm không thiếu máu có ý nghĩa thống
kê(9,10,19). Tác giả Tang, Bansal, và Elabbassi ghi
nhận đái tháo đường ở nhóm thiếu máu (lần
lượt là 35, 25, và 28,4%)cao hơn nhóm không
thiếu máu có ý nghĩa thống kê(6,10,23).
Thiếu máu thường gặp trong đái tháo
đường típ 2. Khoảng 20% bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 có thiếu máu(25).
Mối liên quan giữa thiếu máu và biến cố
tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường được
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 85
cho rằng do: (1) Thiếu máu làm dãn, rối loạn
chức năng thất trái(3), (2) Thiếu máu làm tăng
stress oxy hóa, (3) Sản phẩm cuối của quá trình
glycate hóa liên quan giảm hemoglobin ở bệnh
nhân đái tháo đường típ 2 có chức năng thận
bình thường(26).
Tác động của thiếu máu trên bệnh mạch
vành qua: (1) thiếu máu gây phì đại, tái cấu trúc
thất trái và xơ vữa động mạch(23). (2) làm nặng
thêm tình trạng mất cân đối cung cầu ở bệnh
nhân bệnh tim thiếu máu cơ tim cục bộ, gây
khởi phát, làm nặng đau ngực(12).
Natri huyết thanh
Chúng tôi ghi nhận natri huyết thanh ở
bệnh nhân có thiếu máu thấp hơn bệnh nhân
không thiếu máu có ý nghĩa thống kê. Tương
tự Ceresa (138 mmol/L ở bệnh nhân thiếu máu
vs 139 mmol/L ở bệnh nhân không thiếu
máu)(7), Latado (138 so với 140 mmol/L)(19),
Tang (139 vs 140)(23), Elabassi (138,4 so với
139,8 mmol/L)(10). Phân tích tổng hợp của He:
khác biệt giá trị trung bình natri huyết thanh
giữa hai nhóm thiếu máu và không thiếu máu
là -1,05 (p < 0,001)(17).
Liên quan giữa thiếu máu và giảm natri
huyết thanh ở bệnh nhân suy tim có thể do cùng
cơ chế: pha loãng máu, suy thận, và các thuốc
điều trị suy tim(5,23).
Sắt huyết thanh
Chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt về
nồng độ sắt huyết thanh giữa bệnh nhân suy tim
mạn có và không thiếu máu.
Adlbrecht lại ghi nhận sự khác biệt giữa hai
nhóm với sắt huyết thanh nhóm không thiếu
máu là 94,0±32,6µg/dL, có thiếu máu là 66,5 ±
26,4µg/dL, p < 0,001(2).
Chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt
cần dựa vào độ bão hòa transferrin(11). Do điều
kiện chúng tôi không thực hiện được xét nghiệm
độ bão hòa transferrin nên chưa xác định được
nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt.
Bilan lipid máu
Chúng tôi ghi nhận Cholesterol toàn phần ở
bệnh nhân thiếu máu thấp hơn nhóm không
thiếu máu có ý nghĩa thống kê. Kết quả này
tương tự với: Ceresa (cholesterol toàn phần ở
bệnh nhân thiếu máu và không thiếu máu lần
lượt là: 179 mg/dL và 202 mg/dL)(7), Tang (154 và
183mg/dL)(23).
Nồng độ triglycerid ở nhóm thiếu máu cũng
thấp hơn nhóm không thiếu máu. Kết quả này
cũng tương tự với Tang: triglycerid ở nhóm
thiếu máu 148 mg/dL so với nhóm không thiếu
máu 171 mg/dL(23).
Phân suất tống máu thất trái
So sánh phân suất tống máu thất trái ở hai
nhóm bệnh nhân suy tim mạn có và không thiếu
máu, chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Tương tự các tác giả Ceresa,
Westernbrink, Bansal, Elabbassi(6,7,10,27). Trong khi
đó, phân tích tổng hợp của He (từ 5 nghiên cứu
Szachniewicz 2003, Sharma 2004, Anand 2005,
Hebert 2006, Komajda 2006) báo cáo phân suất
tống máu trung bình ở nhóm thiếu máu giảm
thấp hơn trung bình -0,53% (p<0,001)(17).
Phân độ suy tim NYHA
Nghiên cứu chúng tôi đã cho thấy phân độ
suy tim NYHA III, IV liên quan với thiếu máu
với OR = 1,7 (KTC 95% 1,0 – 2,9).
Phân tích tổng hợp của He cũng ghi nhận
phân độ suy tim NYHA III, IV ở bệnh nhân
thiếu máu nhiều hơn bệnh nhân không thiếu
máu. Số ca NYHA III, IV lần lượt là 2.850/4.936
(57,7%) bệnh nhân thiếu máu, và 7.122/17.425
(40,9%) bệnh nhân không thiếu máu. Nguy cơ
tương đối RR phân độ NYHA III, IV ở bệnh
nhân suy tim mạn có thiếu máu là 1,35 (KTC
95% 1,21 – 1,51, p < 0,001)(17).
Như vậy, chúng tôi cũng như các tác giả
khác đều ghi nhận thiếu máu có liên quan với
phân độ suy tim NYHA.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 86
Creatinin huyết thanh – Độ thanh thải
creatinin
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm
bệnh nhân suy tim mạn thiếu máu, creatinin
huyết thanh cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm không thiếu máu. Tương tự các tác giả:
Ceresa (nồng độ creatinin huyết ở bệnh thiếu
máu và không thiếu máu lần lượt là 117,7 và
108,0 µmol/L)(7), Tang (158,4 và 106,2)(23), Latado
(159,3 và 132,7)(19), Elabbassi (143,4 và 110,1)(10),
các giả đều ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
Phân tích tổng hợp của He: sự khác biệt
trung bình giữa hai nhóm thiếu máu và không
thiếu máu của creatinin là 20,46 (p<0,001), độ lọc
cầu thận là -8,15 (p < 0,001)(17).
Phân tích đa biến các yếu tố liên quan
thiếu máu ở bệnh nhân suy tim mạn
Grau – Amoros phân tích hồi qui các đặc
điểm bệnh nhân suy tim mạn mất bù điều trị nội
trú, ghi nhận các yếu tố có liên quan thiếu máu
gồm: LVEF ≥ 45% (OR = 3,02), NYHA III – IV
(OR = 0,53), GFR giảm (OR = 0,97), bệnh mạch
máu ngoại biên (OR = 0,41), dùng thuốc kháng
đông (OR = 0,56), nitrate (OR = 0,48)(14).
Tang khảo sát bệnh nhân suy tim nội và
ngoại trú. Qua phân tích hồi qui đa biến, tác giả
ghi nhận các yếu tố tiên đoán độc lập thiếu máu
có ý nghĩa thống kê gồm: BNP > 325 pg/mL (OR
= 4,38), GFR < 60 mL/phút/1,73m² (OR = 3,04),
đái tháo đường (OR = 2,14), LVEF < 30% (OR =
0,81), giới nam (OR = 1,62). Các yếu tố không có
ý nghĩa thống kê là tuổi > 65 và tăng huyết áp(23).
Do khác biệt trong mô hình phân tích nên
kết quả có sự khác biệt với chúng tôi. Dù vậy,
giới, NYHA III, IV, và suy giảm chức năng thận
đều được ghi nhận có liên quan độc lập thiếu
máu ở bệnh nhân suy tim mạn.
HẠN CHẾ
Do hạn chế về thời gian và phương tiện
chẩn đoán nên chúng tôi chưa khảo sát được
các vấn đề:
- Nguyên nhân thiếu máu ở bệnh nhân suy
tim mạn.
- Vai trò tiên lượng tử vong của thiếu máu ở
bệnh nhân suy tim mạn.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận:
- Tần suất thiếu máu ở bệnh nhân suy tim
mạn là 48,4%.
- Bệnh nhân suy tim mạn thiếu máu so với
bệnh nhân không thiếu máu có đặc điểm: nữ,
lớn tuổi hơn, có tỷ lệ bệnh mạch vành và đái
tháo đường típ 2 cao hơn, có natri huyết thanh,
cholesterol, triglycerid thấp hơn, có phân độ suy
tim NYHA III, IV cao hơn, creatinin huyết thanh
cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Ahmad A, Rand WM, Manjunath G, Konstam MA, Salem
DN, Levey AS, Sarnak MJ (2001). Reduced kidney function
and anemia as risk factors for mortality in patients with left
ventricular dysfunction. J Am Coll Cardiol.; 38: 955–962.
2. Adlbrecht C., et al.,(2008), "Chronic heart failure leads to an
expanded plasma volume and pseudoanaemia, but does not
leads to a reduction in the body's red cell volmue". Eur Heart
J, 29: p. 2343-2350.
3. Amin MG et al, (2004), "Hematocrit and left ventricular mass:
the Framingham Heart study". J Am Coll Cardiol, 43: p. 1276-
1282.
4. Anand IS (2008), "Anemia and chronic heart failure
implications and treatment options". J Am Coll Cardiol, 52(7):
p. 501-11.
5. Anand IS (2008), "Heart failure and anemia: mechanisms and
pathophysiology". Heart Fail Rev, 13(4): p. 379-86.
6. Bansal N et al (2007), "Anemia as a risk factor for kidney
function decline in individuals with heart failure". Am J
Cardiol, 99: p. 1137-1142.
7. Ceresa M et al (2005), "Anemia in chronic heart failure
patients: comparison between invasive and non-invasive
prognostic markers". Monaldi Arch Chest Dis, 64(2): p. 124-
33.
8. Dickstein K et al (2008), ESC Guidelines for the diagnosis and
treatment of acute and chronic heart failure 2008. The Task
Force for the Diagnosis and Treatment of Acute and Chronic
Heart Failure 2008 of the European Society of Cardiology.
Developed in collaboration with the Heart Failure
Association of the ESC (HFA) and endorse by the European
Society of Intensive Care Medicine (ESICM).
9. Dunlay SM et al. (2008), "Anemia and Heart failure: A
community study". Am J Med, 121: p. 726-732.
10. Elabbassi W et al. (2006), "Prevalence and Clinical
Implications of Anemia in Congestive Heart Failure patients
followed at a Specialized Heart Function Clinic". Congest
Heart Fail, 12: p. 258-264.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 87
11. Fitzsimons EJ, Brock JH (2001) "The anaemia of chronic
disease". BMJ, 322: p. 811-812.
12. Gibbons RJ, et al. (2003), "ACC/AHA 2002 Guideline Update
for the Management of Patients With Chronic Stable Angina--
Summary Article: A Report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on
Practice Guidelines (Committee on the Management of
Patients With Chronic Stable Angina)". Circulation, 107(1): p.
149-158.
13. Go AS, et al. (2006) "Hemoglobin level, chronic kidney
disease, and the risks of death and hospitalization in adults
with chronic heart failure: the Anemia in Chronic Heart
Failure: Outcomes and Resource Utilization (ANCHOR)
Study". Circulation, 113(23): p. 2713-23.
14. Grau-Amoros J, et al. (2008) "(Anemia prevalence in heart
failure. GESAIC study results)". Rev Clin Esp, 208(5): p. 211-5.
15. Groenveld HF, et al. (2008) "Anemia and mortality in heart
failure patients a systematic review and meta-analysis". J Am
Coll Cardiol, 52(10): p. 818-27.
16. Hamaguchi S, et al. (2009) "Anemia is an Independent
Predictor of Long-Term Adverse Outcomes in Patients
Hospitalized With Heart Failure in Japan". Circ J., 73: p. 1901-
1908.
17. He SW, Wang LX (2009) "The impact of anemia on the
prognosis of chronic heart failure: a meta-analysis and
systemic review". Congest Heart Fail, 15(3): p. 123-30.
18. Kawashiro N, et al. (2008) "Clinical characteristics and
outcome of hospitalized patients with congestive heart failure
- Results of the HIJC-HF registry". Circ J, 72: p. 2015-2020.
19. Latado AL, et al. (2006) "Comparison of the effect of anemia
on in-hospital mortality in patients with versus without
preversed left ventricular ejection fraction". Am J Cardiol, 98:
p. 1631-34.
20. Mann DL (2007), "Management of Heart Failure Patients with
Reduced Ejection Fraction", Braunwald's Heart Disease: A
Textbook of Cardiovascular Medicine 8th, Peter Libby, et al.,
Saunder. p. 611-639.
21. Sacha BR et al. (2006), "Outcome of heart failure with
Preserved Ejection Fraction in a population-based study". N
Engl J Med, 355: p. 260-9.
22. Silverberg DS et al. (2004), "The role of anemia in congestive
heart failure and chronic kidney insufficiency: the cardio renal