Đặt vấn đề: Hút thuốc lá là hành vi phổ biến tại Việt nam. Hút thuốc lá có thể gây ra cho người hút tình
trạng phụ thuộc nicotine. Mức độ phụ thuộc nicotine sẽ gây ra những khó khăn cho quá trình cai thuốc. Mục
tiêu: Mô tả tần suất và mức độ phụ thuộc thuốc lá ở người trưởng thành Việt nam.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng: Tất cả nam và nữ tuổi từ 15 trở lên tại Việt Nam.
Kết quả: Tỷ lệ người trưởng thành từ 15 tuổi trở lên hút thuốc lá điếu hàng ngày, hút không thường xuyên
và không hút thuốc lá điếu lần lượt là 19,5%, 4,3% và 76,2%. Tỷ lệ người hút thuốc lá điếu hàng ngày ở nam
giới là 38,7% so với nữ giới là 1,2%. Tỷ lệ những người hút thuốc lá điếu không thường xuyên ở nam giới là
8,1% và ở nữ giới là 0,2%. 52,6% nam giới và 98,6% nữ giới không hút thuốc lá điếu. Nam giới hút thuốc lá
điếu hàng ngày sử dụng nhiều thuốc lá hơn nữ giới hút thuốc lá điếu hàng ngày. Trong số những người hút
thuốc lá nhà máy hàng ngày, 32,2% nam giới và 26,3% nữ giới hút từ 10-14 điếu/ngày, 7,8% nam giới và 1,2%
nữ giới hút từ 15-19 điếu/ngày, và 29,5% nam và 22,5% nữ hút hơn 20 điếu/ngày.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tần suất và mức độ sử dụng thuốc lá trong nhóm hút thuốc ở Việt nam là
đáng nghi ngại. Cần tăng cường hoạt động của các phòng khám dịch vụ cai nghiện thuốc lá thông qua tập huấn
cho các y tá, các nhân viên y tế về kỹ năng tư vấn; mở rộng dịch vụ cai nghiện và lồng ghép dịch vụ cai nghiện
trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tần suất và mức độ người hút thuốc lá ở người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011
94
NGHIÊN CỨU TẦN SUẤT VÀ MỨC ĐỘ NGƯỜI HÚT THUỐC LÁ
Ở NGƯỜI VIỆT NAM
Lương Ngọc Khuê*, Hoàng Văn Minh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hút thuốc lá là hành vi phổ biến tại Việt nam. Hút thuốc lá có thể gây ra cho người hút tình
trạng phụ thuộc nicotine. Mức độ phụ thuộc nicotine sẽ gây ra những khó khăn cho quá trình cai thuốc. Mục
tiêu: Mô tả tần suất và mức độ phụ thuộc thuốc lá ở người trưởng thành Việt nam.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng: Tất cả nam và nữ tuổi từ 15 trở lên tại Việt Nam.
Kết quả: Tỷ lệ người trưởng thành từ 15 tuổi trở lên hút thuốc lá điếu hàng ngày, hút không thường xuyên
và không hút thuốc lá điếu lần lượt là 19,5%, 4,3% và 76,2%. Tỷ lệ người hút thuốc lá điếu hàng ngày ở nam
giới là 38,7% so với nữ giới là 1,2%. Tỷ lệ những người hút thuốc lá điếu không thường xuyên ở nam giới là
8,1% và ở nữ giới là 0,2%. 52,6% nam giới và 98,6% nữ giới không hút thuốc lá điếu. Nam giới hút thuốc lá
điếu hàng ngày sử dụng nhiều thuốc lá hơn nữ giới hút thuốc lá điếu hàng ngày. Trong số những người hút
thuốc lá nhà máy hàng ngày, 32,2% nam giới và 26,3% nữ giới hút từ 10-14 điếu/ngày, 7,8% nam giới và 1,2%
nữ giới hút từ 15-19 điếu/ngày, và 29,5% nam và 22,5% nữ hút hơn 20 điếu/ngày.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tần suất và mức độ sử dụng thuốc lá trong nhóm hút thuốc ở Việt nam là
đáng nghi ngại. Cần tăng cường hoạt động của các phòng khám dịch vụ cai nghiện thuốc lá thông qua tập huấn
cho các y tá, các nhân viên y tế về kỹ năng tư vấn; mở rộng dịch vụ cai nghiện và lồng ghép dịch vụ cai nghiện
trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Từ khóa: Tần suất, mức độ sử dụng thuốc lá, người trưởng thành, điều tra GATS
ABSTRACT
FREQUENCY AND INTENSITY OF SMOKING AMONG VIETNAMESE POPULATION
Lương Ngọc Khuê, Hoàng Văn Minh * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 2 – 2011: 94 - 100
Introduction: Smoking is a common behavior in Vietnam. Smokers may be dependent on nicotine that make
the cessation process difficult. Objective: To describe frequency and intensity of smoking among Vietnamese
population. Design: Cross-sectional study.
Study subject: The GATS of Viet Nam was designed to be a nationally representative survey of all non-
institutionalized men and women age 15 and older who considered Viet Nam to be their primary place of
residence.
Results: The proportions of adults age 15 and over who were daily smokers, occasional smokers and non-
smokers were 19.5%, 4.3% and 76.2%, respectively. The percentage of daily smokers among males was 38.7%
and among females it was 1.2%. The percentage of occasional smokers among males was 8.1% and among females
it was 0.2%. About 52.6% of males and 98.6% females were non-smokers. Male daily cigarette smokers
consumed more cigarettes each day than did female daily cigarette smokers. Among daily cigarette smokers,
32.3% of males and 26.3% of females smoked 10‐14 cigarettes/day, 7.8% of males and 1.2% of females smoked 15-
19 cigarettes a day, and 29.5% of males and 22.5% of females smoked more than 20 cigarettes a day.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
95
Conclusion: The findings from GATS Viet Nam 2010 raises a concern about frequency and intensity of
smoking among Vietnamese population. These findings reflect the high need for effective cessation services in
cessation clinics and implementation of quit lines.
Keywords: Frequency, intensity of smoking, adult, GATS
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc lá đang gây ra 5 triệu ca tử
vong mỗi năm và dự đoán sẽ gây ra 8 triệu ca tử
vong mỗi năm vào năm 2030. Hút thuốc lá là
hành vi phổ biến tại Việt nam. Tỷ lệ hút thuốc của
những người từ 15 tuổi trở lên năm 2002 là 56,1%
ở nam giới và 1,8% ở nữ giới(1). Sử dụng thuốc lá
là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt
Nam. Một mô hình mô phỏng được xây dựng
cho Việt Nam đã ước tính rằng hút thuốc gây ra
40.000 ca tử vong trong năm 2008, con số này sẽ
tăng lên đến 50.000 mỗi năm vào năm 2023(2). Hút
thuốc lá có thể gây ra cho người hút tình trạng
phụ thuộc nicotine. Mức độ phụ thuộc nicotine sẽ
gây ra những khó khăn cho quá trình cai thuốc.
Mặc dù dường như gần đây các hoạt động
phòng chống tác hại thuốc lá (PCTHTL) ở Việt
Nam đã nhận được sự chú ý, nhưng một số vấn
đề vẫn cần được cải thiện. Mặc dù đã có quy định
về việc in cảnh báo sức khỏe trên vỏ bao thuốc lá,
nhưng quy định này vẫn chưa tuân theo hướng
dẫn của Công ước Khung về việc đóng gói và
dán nhãn hiệu quả. Bộ Y tế vẫn chưa áp dụng
cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh. Luật phòng
chống thuốc lá vẫn chưa được Quốc hội thảo luận
và thông qua.
Để có thể thúc đẩy công tác phòng chống
thuốc lá tại Việt nam, các bằng chứng khoa học
về các vấn đề có liên quan đến sử dụng thuốc
lá. Bài báo này nhằm mục tiêu mô tả tần suất
và mức độ phụ thuộc thuốc lá ở người trưởng
thành Việt nam
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Điều tra GATS ở Việt Nam được thiết kế dưới
dạng một điều tra đại diện quốc gia của toàn bộ
nam và nữ tuổi từ 15 trở lên không sống trong
các cơ sở tập trung. Quần thể đích của điều tra
này bao gồm tất cả nam và nữ tuổi từ 15 trở lên.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Địa điểm nghiên cứu
Toàn bộ Việt nam
Cỡ mẫu và chọn mẫu
Theo thiết kế chọn mẫu của điều tra GATS,
mẫu cần có 8000 người để đủ độ tin cậy cho ước
tính được số liệu theo các biến số cơ bản về giới
và khu vực thành thị/nông thôn. Dựa vào các
điều tra hộ gia đình quốc gia tương tự trước đây,
chúng tôi giả sử rằng tỷ lệ đối tượng không phù
hợp và không trả lời là 35%. Sau khi tính đến tỷ
lệ trả lời, quy mô mẫu cuối cùng là 11.142 hộ.
Tiếp đó, chúng tôi lấy mẫu một nửa số địa bàn
điều tra ở khu vực thành thị và một nửa số địa
bàn điều tra ở khu vực nông thôn. Vì quy mô
dân số của địa bàn điều tra khác nhau giữa khu
vực nông thôn và thành thị, nên ở mỗi địa bàn
điều tra thuộc khu vực thành thị chọn 18 hộ và
mỗi địa bàn điều tra thuộc khu vực nông thôn
chọn 16 hộ. Kết quả là có tổng số 657 địa bàn điều
tra với 11.142 hộ gia đình được chọn. Số lượng
các địa bàn điều tra được phân bổ tỷ lệ với tổng số
hộ gia đình trong 6 tầng.
Thu thập số liệu
Tổng cục Thống kê tổ chức thu thập số liệu
với sự tham gia giám sát của Tổ chức Y tế Thế
giới, VINACOSH và trường Đại học Y Hà Nội.
Lực lượng tham gia điều tra thực địa của GATS
Việt Nam 2010 được chia thành 26 đội điều tra.
Mỗi đội điều tra gồm một đội trưởng và 4 điều tra
viên nhằm đảm bảo việc giám sát được chặt chẽ
và số liệu thu thập được có chất lượng cao. Đội
* Bộ Y tế ** Đại học Y Hà nội
Tác giả liên lạc: TS Lương Ngọc Khuê ĐT: 0919 121 818 Email: thang3709@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011
96
trưởng và điều tra viên được lựa chọn từ các cán
bộ thống kê của quận/huyện và các cộng tác viên
của TCTK. Họ là những người có khả năng sử
dụng máy vi tính và kinh nghiệm điều tra từ các
cuộc điều tra hộ gia đình trước đây của TCTK,
đặc biệt là các cuộc điều tra liên quan đến lĩnh
vực y tế của TCTK. Ngoài các phẩm chất cần thiết
của điều tra viên, các đội trưởng trong điều tra
GATS phải có kỹ năng sử dụng thành thạo máy
vi tính và thiết bị điện tử cầm tay (iPAQ) và có
kinh nghiệm làm việc với chính quyền địa
phương.
Quản lý, xử lý và phân tích số liệu
Phần mềm SPSS 17.0 được sử dụng để tính
quyền số và lập bảng biểu. Phương sai được tính
sau khi đã hiệu chỉnh theo phương pháp lấy mẫu
phức tạp của cuộc điều tra. Phương pháp tuyến
tính hóa của Taylor được sử dụng trong SPSS để
tính phương sai mẫu. Sai số lấy mẫu và khoảng
tin cậy 95% được báo cáo cho từng ước lượng.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Trong 11.142 hộ gia đình được chọn, 10.383
hộ đã hoàn thành điều tra, như vậy tỷ lệ trả lời
của hộ gia đình là 96,9%. Có 9.925 cuộc phỏng
vấn hoàn thành đại diện cho khoảng 64,3 triệu
người trưởng thành từ 15 tuổi trở lên ở Việt Nam.
Trong quần thể nghiên cứu, 48,6% là nam giới và
51,4% là nữ giới. Theo nhóm tuổi, những người
tuổi từ 25-44 chiếm tỷ lệ lớn nhất trong quần thể
(41,9%) và những người tuổi từ 65 trở lên chiếm
tỷ lệ nhỏ nhất (8,8%). Hai phần ba những người
từ 15 tuổi trở lên ở Việt Nam sống ở các vùng
nông thôn. Đa số quần thể điều tra cho biết có
Trình độ học vấn thấp hơn cấp trung học cơ sở
(54,2%) hoặc tiểu học hay thấp hơn (26,1). Số
người có bằng cao đẳng trở lên chiếm 7,2%. Nghề
nghiệp chính của quần thể nghiên cứu là Nông
dân (49,6%). Nghề phổ biến thứ hai và thứ ba lần
lượt là Dịch vụ/Bán hàng (19,2%) và Sản xuất/Lái
xe (12,9%). Các nghề nghiệp khác là Quản
lý/Chuyên môn (6,6%); Xây dựng/Khai mỏ
(5,2%); Nhân viên văn phòng (2%); Lâm
nghiệp/Ngư nghiệp (1,8%) và các nghề nghiệp
khác (2,7%).
Tần suất hút thuốc
Bảng 1 thể hiện tần suất hút thuốc lá điếu của
ba nhóm “người hiện hút thuốc lá điếu hàng
ngày”, “người hút thuốc lá điếu không thường
xuyên” và “người không hút thuốc lá điếu”.
Bảng 1: Phân bố tỷ lệ phần trăm người trưởng thành từ 15 tuổi trở lên theo tần suất hút thuốc, giới tính và
một số đặc điểm nhân khẩu học – GATS (Việt Nam), (2010).
Tần suất hút thuốc
Các đặc điểm nhân khẩu học
Hàng ngày Không thường xuyên1 Không hút thuốc
Tổng
số
Phần trăm (Khoảng tin cậy 95%)
Chung 19,5 (18,4 - 20,5) 4,3 (3,8 - 4,9) 76,2 (75,1 - 77,3) 100
15-24 9,3 (7,7 - 11,3) 4,0 (2,9 - 5,5) 86,7 (84,4 - 88,7) 100
25-44 23,3 (21,7 - 24,9) 5,5 (4,7 - 6,5) 71,2 (69,4 - 72,9) 100
45-64 26,5 (24,4 - 28,6) 3,2 (2,5 - 4,0) 70,3 (68,1 - 72,5) 100
Tuổi (năm)
65+ 12,3 (10,3 - 14,8) 2,7 (1,9 - 3,9) 85,0 (82,4 - 87,2) 100
Thành thị 19,0 (17,8 - 20,4) 4,2 (3,6 - 5,0) 76,7 (75,3 - 78,1) 100 Khu vực cư
trú Nông thôn 19,6 (18,2 - 21,1) 4,4 (3,7 - 5,1) 76,0 (74,4 - 77,5) 100
Tiểu học hoặc thấp hơn 21,9 (19,5 - 24,5) 2,4 (1,8 - 3,3) 75,7 (73,1 - 78,2) 100
Trung học cơ sở 24,9 (23,2 - 26,6) 4,9 (4,1 - 5,9) 70,2 (68,4 - 71,9) 100
Trung học phổ thông 21,7 (18,7 - 25,0) 5,7 (4,2 - 7,6) 72,6 (69,1 - 75,9) 100
Trình độ học
vấn2
Cao đẳng trở lên 15,7 (13,4 - 18,3) 5,8 (4,3 - 7,8) 78,5 (75,5 - 81,2) 100
Quản lý/Chuyên môn 19,8 (15,8 - 24,4) 8,5 (6,1 - 11,6) 71,8 (66,9 - 76,1) 100
Nhân viên văn phòng 9,2 (5,8 - 14,3) 4,7 (2,1 - 10,2) 86,1 (79,9 - 90,6) 100
Dịch vụ/Bán hàng 16,6 (14,4 - 19,0) 3,7 (2,6 - 5,2) 79,7 (77,1 - 82,1) 100
Nghề nghiệp
Nông nghiệp 23,7 (21,8 - 25,8) 4,9 (4,0 - 6,0) 71,4 (69,3 - 73,4) 100
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
97
Tần suất hút thuốc
Các đặc điểm nhân khẩu học
Hàng ngày Không thường xuyên1 Không hút thuốc
Tổng
số
Phần trăm (Khoảng tin cậy 95%)
Lâm nghiệp/Ngư nghiệp 54,8 (43,5 - 65,6) 1,2 (0,4 - 4,0) 44,0 (33,2 - 55,3) 100
Xây dựng/Khai mỏ 54,7 (48,3 - 60,9) 10,4 (6,4 - 16,4) 35,0 (29,0 - 41,4) 100
Sản xuất/Lái xe 25,0 (21,6 - 28,8) 7,0 (5,1 - 9,5) 68,0 (63,9 - 71,8) 100
Khác 31,1 (24,1 - 39,0) 3,9 (1,9 - 7,8) 65,0 (57,2 - 72,1) 100
Nam 38,7 (36,9 - 40,6) 8,7 (7,6 - 9,8) 52,6 (50,6 - 54,6) 100
15-24 18,4 (15,2 - 22,0) 7,7 (5,5 - 10,7) 73,9 (69,8 - 77,6) 100
25-44 45,9 (43,1 - 48,6) 10,8 (9,2 - 12,6) 43,3 (40,5 - 46,2) 100
45-64 53,1 (49,7 - 56,5) 6,4 (4,9 - 8,2) 40,5 (37,2 - 44,0) 100
Tuổi (năm)
65+ 26,7 (22,4 - 31,5) 6,6 (4,5 - 9,5) 66,7 (61,6 - 71,5) 100
Thành thị 39,1 (36,8 - 41,5) 8,6 (7,4 - 10,1) 52,3 (49,8 - 54,7) 100 Khu vực cư
trú Nông thôn 38,6 (36,1 - 41,1) 8,7 (7,3 - 10,3) 52,7 (50,1 - 55,4) 100
Tiểu học hoặc thấp hơn 55,1 (50,4 - 59,7) 6,3 (4,6 - 8,7) 38,6 (34,2 - 43,3) 100
Trung học cơ sở 48,0 (45,2 - 50,8) 9,3 (7,7 - 11,2) 42,7 (39,9 - 45,5) 100
Trung học phổ thông 38,7 (33,9 - 43,7) 10,2 (7,6 - 13,5) 51,1 (46,0 - 56,2) 100
Trình độ học
vấn2
Cao đẳng trở lên 29,0 (25,1 - 33,2) 10,7 (8,0 - 14,3) 60,3 (55,6 - 64,8) 100
Quản lý/Chuyên môn 32,1 (26,2 - 38,8) 13,9 (10,0 - 19,0) 53,9 (47,3 - 60,4) 100
Nhân viên văn phòng 22,5 (14,3 - 33,5) 11,6 (5,3 - 23,4) 66,0 (54,0 - 76,2) 100
Dịch vụ/Bán hàng 40,8 (36,0 - 45,8) 9,1 (6,5 - 12,8) 50,0 (45,0 - 55,0) 100
Nông nghiệp 45,8 (42,6 - 49,0) 9,5 (7,7 - 11,7) 44,7 (41,5 - 48,0) 100
Lâm nghiệp/Ngư nghiệp 72,8 (59,0 - 83,2) 1,7 (0,5 - 5,6) 25,5 (15,2 - 39,6) 100
Xây dựng/Khai mỏ 58,6 (51,8 - 65,2) 11,0 (6,8 - 17,4) 30,3 (24,4 - 37,0) 100
Sản xuất/Lái xe 43,5 (37,8 - 49,4) 11,8 (8,7 - 16,0) 44,7 (38,9 - 50,6) 100
Nghề nghiệp
Khác 56,3 (46,4 - 65,7) 6,6 (3,1 - 13,7) 37,0 (28,0 - 47,1) 100
Nữ 1,2 (0,8 - 1,8) 0,2 (0,1 - 0,4) 98,6 (97,9 - 99,0) 100
15-24 0,1 (0,0 - 0,5) 0,1 (0,0 - 1,0) 99,7 (98,6 - 100,0) 100
25-44 0,7 (0,3 - 1,3) 0,3 (0,1 - 0,7) 99,1 (98,3 - 99,5) 100
45-64 2,6 (1,8 - 3,7) 0,3 (0,1 - 0,7) 97,1 (95,9 - 98,0) 100
Tuổi (năm)
65+ 2,9 (1,5 - 5,3) 0,1 (0,0 - 0,7) 97,0 (94,6 - 98,4) 100
Thành thị 0,7 (0,5 - 1,2) 0,2 (0,1 - 0,5) 99,0 (98,5 - 99,4) 100 Khu vực cư
trú Nông thôn 1,4 (0,9 - 2,3) 0,2 (0,1 - 0,5) 98,3 (97,4 - 98,9) 100
Tiểu học hoặc thấp hơn 4,1 (2,7 - 6,2) 0,3 (0,1 - 0,9) 95,6 (93,5 - 97,1) 100
Trung học cơ sở 0,4 (0,2 - 0,9) 0,3 (0,1 - 0,8) 99,3 (98,7 - 99,6) 100
Trung học phổ thông 0,2 (0,0 - 1,4) 0,1 (0,0 - 0,5) 99,7 (98,8 - 99,9) 100
Trình độ học
vấn2
Cao đẳng trở lên 0,2 (0,0 - 1,6) 0,0 (0,0 - 0,3) 99,7 (98,5 - 99,9) 100
Quản lý/Chuyên môn 0,6 (0,1 - 2,3) 0,0 99,4 (97,7 - 99,9) 100
Nhân viên văn phòng 0,0 0,0 100 100
Dịch vụ/Bán hàng 0,5 (0,2 - 1,2) 0,1 (0,0 - 0,3) 99,4 (98,7 - 99,7) 100
Nông nghiệp 2,0 (1,2 - 3,3) 0,3 (0,1 - 1,0) 97,7 (96,2 - 98,6) 100
Lâm nghiệp/Ngư nghiệp 7,8 (2,3 - 23,2) 0,0 92,2 (76,8 - 97,7) 100
Xây dựng/Khai mỏ 0,0 1,0 (0,1 - 6,8) 99,0 (93,2 - 99,9) 100
Sản xuất/Lái xe 0,0 0,3 (0,0 - 2,1) 99,7 (97,9 - 100,0) 100
Nghề nghiệp
Khác 0,7 (0,1 - 4,6) 0,7 (0,1 - 4,7) 98,7 (94,8 - 99,7) 100
1Sử dụng không thường xuyên là sử dụng ít hơn hàng ngày.
2 Trình độ học vấn chỉ được báo cáo với những người trả lời từ 25 tuổi trở lên.
Tỷ lệ người trưởng thành từ 15 tuổi trở lên hút
thuốc lá điếu hàng ngày, hút không thường
xuyên và không hút thuốc lá điếu lần lượt là
19,5%, 4,3% và 76,2%. Tỷ lệ người hút thuốc lá
điếu hàng ngày ở nam giới là 38,7% so với nữ
giới là 1,2%. Tỷ lệ những người hút thuốc lá điếu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011
98
không thường xuyên ở nam giới là 8,1% và ở nữ
giới là 0,2%. 52,6% nam giới và 98,6% nữ giới
không hút thuốc lá điếu.
Theo nhóm tuổi, tỷ lệ hút thuốc lá điếu hàng
ngày cao nhất được tìm thấy ở nhóm tuổi 45-64
(26,5%), tiếp đó là nhóm tuổi 25-44 (23,3%) và
thấp nhất ở nhóm 15-24 tuổi (5,5%). Tỷ lệ hút
thuốc lá điếu không thường xuyên cao nhất ở
nhóm tuổi 25-44 (5,5%) và thấp nhất ở nhóm 65
tuổi trở lên (2,7%). Không có sự khác biệt nào
trong mô hình tần suất hút thuốc lá điếu theo
khu vực cư trú.
Phân bố theo trình độ học vấn, tỷ lệ hút
hàng ngày cao nhất ở nhóm người tốt nghiệp
trung học cơ sở (24,9%) và thấp nhất ở nhóm
người có trình độ cao đẳng trở lên (15,7%).
Ngược lại, tỷ lệ phần trăm hút thuốc không
thường xuyên cao nhất ở nhóm người tốt
nghiệp cao đẳng trở lên (5,8%) và thấp nhất ở
nhóm trình độ tiểu học hoặc thấp hơn (2,4%).
Theo nghề nghiệp, tỷ lệ hút thuốc hàng ngày
cao nhất trong nhóm người làm nghề Lâm
nghiệp/Ngư nghiệp (54,8%) và công nhân Xây
dựng/Khai mỏ (54,7%) và thấp nhất ở nhóm
nhân viên văn phòng (9,2%). Tỷ lệ phần trăm hút
thuốc lá không thường xuyên cao nhất ở nhóm
nghề Xây dựng/Khai mỏ (10,4%) và thấp nhất
trong nhóm Lâm nghiệp/Ngư nghiệp (1,2%).
Số điếu thuốc lá hút mỗi ngày
Bảng 2 trình bày số điếu thuốc lá (thuốc lá
cuốn nhà máy và thuốc lá cuốn tay) trung bình
người hút thuốc lá hàng ngày đã sử dụng và
phân bố người hút thuốc lá hàng ngày ở các
nhóm theo số điếu thuốc hút mỗi ngày : ít hơn 5
điếu, từ 5-7 điếu, từ 10-14 điếu, từ 15-19 điếu, và
>=20 điếu. Trong số những người hút thuốc lá
điếu hàng ngày, 11,8% hút ít hơn 5 điếu mỗi
ngày, 19,2% hút 5-9 điếu mỗi ngày, 32,1% hút 10-
14 điếu mỗi ngày, 7,6% hút 15-19 điếu/ngày và
29,3% hút hơn 20 điếu/ngày.
Nam giới hút thuốc lá điếu hàng ngày sử
dụng nhiều thuốc lá hơn nữ giới hút thuốc lá điếu
hàng ngày. Trong số những người hút thuốc lá
nhà máy hàng ngày, 32,2% nam giới và 26,3% nữ
giới hút từ 10-14 điếu/ngày, 7,8% nam giới và
1,2% nữ giới hút từ 15-19 điếu/ngày, và 29,5%
nam và 22,5% nữ hút hơn 20 điếu/ngày.
Tỷ lệ phần trăm những người hút thuốc lá
nhà máy hàng ngày hút nhiều hơn 20 điếu/ngày
tăng dần từ 14% ở nhóm tuổi 15-24 đến 31,3% ở
nhóm tuổi 25-44 và 34,1% ở nhóm tuổi 45-64, rồi
giảm xuống 22,1% ở nhóm tuổi 65 trở lên.
Phân bố tỷ lệ phần trăm của những người hút
thuốc lá điếu hàng ngày theo số điếu thuốc hút
mỗi ở nông thôn và thành thị tương tự nhau.
Những người hút 10-14 điếu/ngày chiếm tỷ lệ cao
nhất (thành thị: 34,2%; nông thôn: 31%) và
những người hút 15-19 điếu/ngày chiếm tỷ lệ
thấp nhất (thành thị: 6,6%; nông thôn: 8,1%).
Theo trình độ học vấn, tỷ lệ những người hút
thuốc lá điếu hàng ngày hút nhiều hơn 20
điếu/ngày cao nhất ở những người có trình độ
tiểu học hoặc thấp hơn (36,3%) và thấp nhất ở
những người có bằng cao đẳng trở lên (17,4%).
Theo nghề nghiệp, tỷ lệ những người hút
thuốc lá nhà máy hút nhiều hơn 20 điếu/ngày
cao nhất được tìm thấy trong nhóm người làm
nghề Lâm nghiệp/Ngư nghiệp (41,9%) và thấp
nhất trong nhóm nhân viên văn phòng.
Bảng 2: Phân bố tỷ lệ phần trăm của những người trưởng thành từ 15 tuổi trở lên hút thuốc lá điếu hàng ngày
theo số điếu hút mỗi ngày, giới tính và một số đặc điểm nhân khẩu học – GATS (Việt Nam), (2010).
Phân bố số điếu thuốc hút trung bình mỗi ngày1 Đặc trưng nhân khẩu
học
Số điều thuốc
hút trung bình
mỗi ngày 1 <5 5-9 10-14 15-19 ≥20 TC
Mean (95% CI) Phần trăm (Khoảng tin cậy 95%)
Chung 13,5 (12,6 - 14,4)
11,
8
(9,8 -
14,1) 19,2
(16,8 -
21,9) 32,1
(29,3 -
35,1) 7,6
(5,9 -
9,7) 29,3
(26,3 -
32,4) 100
Tuổi 15-24 11,0 (8,2 - 13,8)
12,
5
(7,0 -
21,4) 28,0
(19,6 -
38,2) 35,3
(26,2 -
45,5) 10,3
(4,7 -
21,1) 14,0
(7,9 -
23,5) 100
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
99
Phân bố số điếu thuốc hút trung bình mỗi ngày1 Đặc trưng nhân khẩu
học
Số điều thuốc
hút trung bình
mỗi ngày 1 <5 5-9 10-14 15-19 ≥20 TC
25-44 13,7 (12,6 - 14,9)
10,
0
(7,6 -
13,0) 15,9
(12,8 -
19,5) 37,1
(32,8 -
41,6) 5,7
(4,2 -
7,9) 31,3
(27,3 -
35,6) 100
45-64 14,8 (13,3 - 16,2)
13,
3
(10,2 -
17,2) 19,1
(15,3 -
23,6) 23,4
(19,5 -
27,7) 10,2
(7,4 -
13,9) 34,1
(29,4 -
39,1) 100
(năm)
65+ 10,7 (8,7 - 12,7)
20,
0
(12,7 -
30,2) 31,0
(21,2 -
42,9) 21,9
(14,3 -
32,1) 5,0
(1,5 -
15,6) 22,1
(14,0 -
33,0) 100
Thành thị 13,2 (12,3 - 14,1)
11,
7
(9,4 -
14,5) 17,5
(14,4 -
21,0) 34,2
(30,4 -
38,3) 6,6
(4,9 -
8,9) 30,0
(26,3 -
33,9) 100 Khu vực
cư trú
Nông thôn 13,7 (12,4 - 14,9)
11,
8
(9,1 -
15,1) 20,2
(16,9 -
23,8) 31,0
(27,2 -
35,1) 8,1
(5,8 -
11,3) 28,9
(24,9 -
33,3) 100
Tiểu học hoặc
thấp hơn 15,6
(13,4 -
17,7)
10,
9
(7,7 -
15,1) 16,8
(12,4 -
22,4) 30,3
(24,9 -
36,4) 5,7
(3,5 -
9,3) 36,3
(29,6 -
43,6) 100
Trung học cơ sở 13,3 (12,3 - 14,3)
12,
6
(9,8 -
16,0) 17,0
(13,6 -
21,0) 32,2
(28,1 -
36,6) 7,6
(5,6 -
10,2) 30,6
(26,5 -
35,0) 100
Trung học phổ
thông 14,0
(12,3 -
15,8) 9,7
(6,2 -
14,6) 19,9
(13,6 -
28,0) 30,4
(22,6 -
39,4) 6,8
(3,5 -
12,8) 33,3
(25,8 -
41,8) 100
Trình độ
học vấn2
Cao đẳng trở
lên 12,1
(10,3 -
13,9)
11,
1
(6,5 -
18,4) 25,6
(18,4 -
34,4) 35,4
(27,6 -
44,1) 10,4
(6,3 -
16,7) 17,4
(11,8 -
24,8) 100
Quản
lý/Chuyên môn 13,6
(11,4 -
15,8) 8,9
(4,6 -
16,5) 23,5
(15,1 -
34,6) 28,8
(20,5 -