Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 163
PHÂN LẬP CÁC THÀNH PHẦN CÓ TÁC DỤNG CHỐNG OXI HÓA 
TRONG LÁ CHÙM NGÂY (MORINGA OLEIFERA LAM.) 
Salihah*, Bùi Thế Vinh*, Trần Công Luận* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định và phân lập các thành phần hóa học có tác dụng chống oxi hóa trong 
lá Chùm ngây 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Lá Chùm ngây tươi thu hái tại Tri tôn, An Giang được chiết 
bằng phương pháp ngâm với cồn 96% thu được cao cồn toàn phần. Chiết phân đoạn với dung môi có độ 
phân cực tăng dần: Dietyl eter, cloroform, etyl acetat, thu được các cao phân đoạn. Định lượng phenolic 
toàn phần trong cao cồn toàn phần và các cao phân đoạn bằng phương pháp Folin – Ciocalteu với chất 
chuẩn là acid gallic. Xác định các thành phần có hoạt tính oxi hóa trong cao etyl acetat bằng phương pháp 
sắc ký lớp mỏng và phát hiện bằng cách phun thuốc thử DPPH. Sau đó phân lập các thành phần có hoạt 
tính chống oxi hóa bằng phương pháp sắc ký nhanh – cột khô và sắc ký cột cổ điển. Xác định cấu trúc của 
các chất phân lập được bằng các kỹ thuật phổ NMR một chiều và hai chiều, phổ MS và so sánh với các 
thông số phổ NMR của các hợp chất đã công bố. 
Kết quả: Từ 10 kg lá tươi, thu được 600g cao cồn toàn phần. Chiết phân đoạn thu được 168 g cao eter, 
2,63 g cao cloroform, 28,4 g cao etyl acetat và 120g cao nước. Hàm lượng phenolic toàn phần trong cao cồn 
toàn phần là 108,011 g/mg. Hàm lượng phenolic toàn phần trong cao eter, cao cloroform, cao etyl acetat và 
cao nước lần lượt là 44,528 g/mg, 110,914 g/mg, 271,822 g/mg và 90,881 g/mg tính theo acid gallic 
chuẩn. Trong phân đoạn etyl acetat, xác định được 6 vết chất có hoạt tính chống oxi hóa với giá trị Rf lần 
lượt là 0,45; 0,29; 0,27; 0,16; 0,12; 0,1 với hệ dung môi: Etyl acetat – metanol – nước (100: 17: 13). Từ 
phân đoạn etyl acetat phân lập được 2 hợp chất có hoạt tính chống oxi hóa là chủ yếu là isoquercitrin (200 
mg) và vitexin (25 mg). 
Kết luận: Lá Chùm ngây chứa nhiều hợp chất phenolic có hoạt tính chống oxi hóa. Trong đó đã phân 
lập được 2 hợp chất có hoạt tính chống oxi hóa chủ yếu là vitexin và isoquercitrin. Vitexin là một flavon C-
glycosid được tìm thấy lần đầu tiên từ lá cây này. 
Từ khoá: chùm ngây, chống oxy hoá. 
ABSTRACT 
ISOLATING THE ANTIOXIDANT COMPOUNDS FROM LEAVES OF MORINGA OLEIFERA 
LAM. 
Salihah, Bui The Vinh, Tran Cong Luan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 163 - 168 
Objects: To define and isolate the antioxidants from leaves of Moringa oleifera Lam. 
Materials and Methods: Moringa oleifera fresh leaves collected from Tri ton - An Giang province were 
extracted with 96% alcohol. The crude alcohol extract was separated using three solvents: Diethyl ether, 
chloroform, and ethyl acetate. Total phenolic contents of extracts were measured with Folin-Ciocalteu reagent 
using gallic acid as a standard. 
Defining the antioxidants from ethyl acetate extract using thin layer chromatography with DPPH reagent. 
 Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM – Viện Dược Liệu 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Công Luận, ĐT: 0903671323, Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 164
Then, those antioxidants were isolated by dry-column flash chromatography method and open- column 
chromatography method. The structure elucidations were based on analyses of spectroscopic data including 1D- 
and 2D-NMR, and MS. 
Results: 600 g crude alcohol extract macerated from 10 kg fresh leaves of M. oleifera was fractionated to 168 
g diethyl ether, 2.63 g chloroform, 28.4 g ethyl acetate and 120 g water fraction, respectively. Total phenolic 
contents of extracts were (1)- alcohol crude extract: 108.011 g GAE/mg, (2)- diethyl ether extract: 44.528 g 
GAE/mg, (3)- chloroform extract: 110.914 g GAE/mg, (4)- ethyl acetate extract: 271.822 g GAE/mg, (5)- 
water extract: 90.881 g GAE/mg. Six spots on chromatogram having antioxidant activity were defined in ethyl 
acetate fraction with Rf values of 0.45, 0.29, 0.27, 0.16, 0.12 and 0.1 with solvent system as etyl acetat – metanol 
– water (100: 17: 13). Two antioxidants isolated from ethyl acetate fraction were isoquercitrin (200 mg) and 
vitexin (25 mg). 
Conclusion: Two antioxidants of phenolic compounds islolated from M. oleifera leaves are vitexin and 
isoquercitrin, in which vitexin is found from those leaves at the first time. 
Keywords: Moringa oleifera, antioxidant. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) được gọi 
là cây “Thần Diệu” vì nó chứa rất nhiều chất 
dinh dưỡng quan trọng như: Vitamin C, β-
caroten, protein, các acid amin, và nhiều hợp 
chất có tác dụng sinh học như: Zeatin, flavonoid 
(quercetin, kaempferol...), α-sitosterol, axit 
caffeoylquinic, niazirinin, niaziminin A và B, 
benzyl isothiocyanat...(7,8). Chính vì thế, nó đã 
được nghiên cứu và ứng dụng rất nhiều trong 
thực phẩm, y dược học tại nhiều quốc gia trên 
thế giới như: Ấn Độ, Pakistan, Ghana, Malaysia, 
Thái Lan(4,6). Nhưng tại Việt Nam, Chùm ngây 
chưa được quan tâm và nghiên cứu nhiều, 
chúng chỉ mọc hoang ngoài tự nhiên, sống rải 
rác ở một số vùng từ Quảng Nam đến Phú 
Quốc, các bộ phận của cây như quả, lá non, hoa 
các nhánh non chỉ dùng làm rau ăn trong dân 
gian(8). Gần đây người ta cũng đã quan tâm và tổ 
chức trồng ở một số nơi như Tri tôn - An Giang, 
Long Khánh - Đồng Nai và đã có một số chế 
phẩm ở dạng thực phẩm chức năng được lưu 
hành trên trị trường. Nhằm góp phần phát triển 
cây Chùm ngây như là một nguồn nguyên liệu 
tiềm năng cho các dạng thuốc hay thực phẩm 
chức năng trong chăm sóc sức khỏe cho cộng 
đồng, chúng tôi tiến hành phân lập các hợp 
chính có tác dụng chống oxy hóa trong lá Chùm 
ngây. 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Lá Chùm ngây được thu hái tại Tri Tôn, An 
Giang vào đầu tháng 8/2010. Mẫu sử dụng bao 
gồm cả cuống lá và lá chét còn tươi. 
Chiết xuất dược liệu 
10 kg lá tươi được chiết bằng phương pháp 
ngâm ở nhiệt độ phòng, với dung môi chiết là 
cồn 96%, theo tỉ lệ 6: 1 và chiết 6 lần. Cô dưới áp 
suất giảm thu được cao cồn toàn phần, chiết 
phân đoạn lần lượt với các dung môi có độ 
phân cực tăng dần: Dietyl eter, cloroform, etyl 
acetat, nước thu được các cao phân đoạn: Cao 
eter, cao cloroform, cao etyl acetat và cao nước. 
Định lượng phenolic toàn phần 
Bằng phương pháp Folin – Ciocalteu theo 
Waterman và Mole (1994)(2). Dựng đường chuẩn 
acid gallic với giai mẫu 10 g, 20 g, 30 g, 40 
g, 50g, dựa và phương trình đường chuẩn để 
xác định hàm lượng phenolic toàn phần trong 
mẫu thử. Hàm lượng phenolic toàn phần được 
tính bằng g đương lượng acid gallic có trong 1 
mg mẫu thử (g GAE/ mg). Tiến hành thí 
nghiệm như sau: Hút một thể tích xác định mẫu 
(Chất chuẩn acid gallic hoặc mẫu cần định 
lượng được pha loãng ở nồng độ thích hợp) cho 
vào bình định mức 10 ml.Thêm 6 ml nước cất, 
lắc đều. Cho vào bình 0,5 ml thuốc thử Folin-
Ciocalteu, lắc đều. Để yên trong 5 phút.Thêm 1,5 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 165
ml Na2CO3, lắc đều. Thêm nước cho vừa đủ 
10ml. Để yên trong tối 2h. Sau đó tiến hành đo 
độ hấp thu ở bước sóng 758 nm. 
Xác định các thành phần có hoạt tính 
chống oxi hóa trong phân đoạn etyl acetat 
Bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng với hệ 
dung môi khai triển: etyl acetat – metanol – 
nước (100: 17: 13)(1). Sau khi khai triển, bản mỏng 
được quan sát dưới đèn UV 254 nm và UV 365 
nm. Sau đó phun thuốc thử DPPH 0,05% lên bề 
mặt của bản mỏng và ủ ở nhiệt độ phòng trong 
10 phút. Những thành phần có hoạt tính chống 
oxi hóa sẽ tạo những vạch màu vàng trên nền 
tím của bản mỏng, do chất chống oxi hóa làm 
mất màu tím của thuốc thử DPPH. Chứng 
dương là vitamin C. So sánh bằng mắt thường 
độ mất màu của vạch chứng dương và các vạch 
có hoạt tính khác để xác định mức độ mạnh yếu 
của hoạt tính. Những vạch có hoạt tính chống 
oxi hóa được ghi nhận lại bằng giá trị Rf của 
chúng. 
Sắc ký nhanh – cột khô (7) 
Sử dụng phễu Buchner thành cao đường 
kính trong 10 cm, bình tam giác, máy hút chân 
không áp suất 70 mmHg. Chất hấp phụ là 
silicagel hạt vừa 40 – 60 m. Chiều cao cột chất 
hấp phụ 5 cm. Nạp mẫu ở dạng bột khô, khối 
lượng mẫu 20 g. Hệ dung môi rửa giải: 
Cloroform 100%, etyl acetat 100%, etyl acetat – 
metanol (50: 50). Thể tích phân đoạn rửa giải: 
500 ml. Kiểm tra các phân đoạn bằng sắc ký lớp 
mỏng với hệ dung môi etyl acetat – metanol – 
nước (100: 17: 13). Các phân đoạn giống nhau 
được gộp chung. Cô đến cắn và cân khối lượng. 
Sắc ký cột cổ điển 
Chất hấp phụ là silicagel hạt vừa (40 – 60 
m). Khối lượng chất hấp phụ 350g. Quy cách 
cột 4 x 50 cm. Khối lượng mẫu 6 g. Nạp mẫu 
bằng phương pháp nhồi bột khô. Dung môi rửa 
giải là etyl acetat: metanol. Tốc độ dòng 20 giọt/ 
phút. Thể tích mỗi phân đoạn 20 ml. 
Xác định cấu trúc của các chất phân lập 
được bằng phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, 
COSY, HSQC, HMBC, và phổ MS. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Chiết xuất dược liệu 
Từ 10 kg lá Chùm ngây tươi, chiết bằng cồn 
96% thu được 600 g cao cồn toàn phần, độ ẩm 
cao là 19,8 %. Hiệu suất chiết là 5,88 %. 
Kết quả lắc phân đoạn thu được khối lượng 
cao theo bảng 1 
Bảng 1: Kết quả thu cao phân đoạn 
Phân đoạn Khối lượng 
cao (g) 
Độ ẩm cao 
(%) 
Hiệu suất 
chiết 
Cao eter 168 10,53 28% 
Cao cloroform 2,63 15,62 0,44 % 
Cao etyl acetat 28,40 18,25 4,7 % 
Cao nước 120 19,42 20 % 
Định lượng phenolic toàn phần 
 Hình 1: Phương trình đường chuẩn acid gallic 
Dựa vào đường chuẩn acid gallic để xác định 
hàm lượng phenolic toàn phần với phương 
trình hồi quy: y = 0,014x – 0,0021 và R2 = 0,9955 
Bảng 2: Hàm lượng phenolic toàn phần trong cao 
cồn toàn phần và cao phân đoạn 
Mẫu 
Khối 
lượng 
cao (mg) 
OD 758 nm 
Hàm lượng 
phenolic toàn 
phần (g GAE/mg) 
Cao toàn phần 0,4 0,483 108,011 
Cao eter 0,4 0,221 44,528 
Cao cloroform 0,4 0,522 110,914 
Cao etyl acetat 0,1 0,309 271,822 
Cao nước 0,4 0,408 90,881 
Ghi chú: GAE: Gallic acid equivalent (tương đương với 
acid gallic) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 166
Hàm lượng phenolic toàn phần trong cao 
cồn toàn phần là 108,011 g GAE/ mg. và trong 
các cao phân đoạn: Cao eter, cao cloroform, cao 
etyl acetat và cao nước lần lượt là 44,528 g 
GAE/mg, 110,914 g GAE/mg, 271,822 g 
GAE/mg và 90,881 g GAE/mg. Trong đó cao 
etyl acetat là phân đoạn có hoạt tính chống oxi 
hóa nhất và được lựa chọn để tiếp tục phân lập 
các chất có hoạt tính chống oxi hóa trong lá 
Chùm ngây. 
Xác định các thành phần có hoạt tính chống oxi hóa trong phân đoạn etyl acetat 
UV 254 nm UV 365 nm Thuốc thử FeCl3 Thuốc thử DPPH 0,05% 
Hình 2: Kết quả sắc ký lớp mỏng phân đoạn etyl acetat, hệ EtOAc – MeOH – H2O (100:17:13) 
Khi bắt đầu phun thuốc thử DPPH lên bản 
mỏng, vitamin C ngay lập tức làm mất màu của 
DPPH và tạo vết vàng trên sắc đồ. Đối với các 
vết chất trong phân đoạn etyl acetat cũng có tình 
trạng tương tự, không cần ủ 10 phút mà các vết 
ngay lập tức làm mất màu DPPH. Điều này cho 
thấy hoạt tính chống oxy hóa của các thành 
phần trong phân đoạn này là rất cao. Trong 
phân đoạn etyl acetat có 6 vết chất có màu vàng, 
thể hiện hoạt tính chống oxy hóa. Chúng có giá 
trị Rf lần lượt là 0,45 ; 0,29 ; 0,27 ; 0,16 ; 0,12; 0,1 ở 
hệ EtOAc – MeOH – H2O (100:17:13) và đều hiện 
màu với thuốc thử FeCl3. 
Sắc ký nhanh – cột khô 
Bảng 3: Kết quả các phân đoạn thu được từ sắc ký nhanh – cột khô 
Hệ dung môi Phân đoạn tập hợp Phân đoạn 
Khối lượng cao 
(g) 
Thành phần Ghi chú 
CHCl3 
C1 1 – 6 0,2 Tạp 
C2 7 – 10 0,3044 Tạp 
Có các hợp chất phenolic 
kém phân cực 
EtOAc 
E1 11 1,0 Vết X1 + tạp 
E2 12 1,2552 X2 
E3 13 0,5537 X2 + tạp 
E4 14 – 30 8,5278 X3 + X4 
Thành phần có hoạt tính 
chống oxy hóa 
EtOAc – MeOH 
(5: 5) 
EM 31 – 36 8,3309 
Thành phần có hoạt tính 
chống oxy hóa 
Cao EtOAc Cao EtOAc Cao EtOAc Cao EtOAc Vitamin C 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 167
Phân đoạn E4 được chọn để tiến hành sắc ký 
cột cổ điển, phân tách các hợp chất có hoạt tính 
chống oxi hóa trong lá Chùm Ngây. 
Sắc ký cột cổ điển 
Bảng 4: Các phân đoạn thu được từ sắc ký cột cổ điển 
Hệ dung 
môi 
Phân đoạn 
tập hợp 
Phân 
đoạn 
Khối lượng 
cao (g) 
Thành 
phần 
EtOAc 
100% 
MO1 1 – 40 0,56 Tạp 
MO2 41 – 49 0,35 
Tạp + chất 
1 
MO3 50 – 54 0,11 
chất I + ít 
tạp 
MO4 55 – 80 0,65 
chất I + 
chất II 
MO5 81 – 160 2,19 
chất II + 
tạp phía 
dưới 
EtOAc – 
MeOH 
(95:5) 
MO6 136 – 208 1,55 chất II 
MO7 209 – 258 1,92 
chất II + 
chất III 
Từ phân đoạn MO3, để qua đêm, xuất hiện 
tủa màu vàng lắng dưới đáy. Tách riêng tủa và 
rửa tủa bằng metanol, thu được chất I. Từ phân 
đoạn MO5 và MO6 để qua đêm, xuất hiện kết 
tinh hình kim màu vàng. Tách riêng kết tinh, 
làm sạch bằng cách cho tái kết tinh trong dung 
môi etyl acetat, thu được chất II 
Xác định cấu trúc của hợp chất phân lập 
được 
Chất I và chất II được đo và giải phổ NMR 
(phổ H, phổ C, DEPT, HSQC, COSY, HMBC) và 
khối phổ MS. Dựa vào kết quả phổ NMR một 
chiều và 2 chiều, dự đoán cấu trúc của chất I là 
vitexin và chất II là isoquercitrin. Phổ H và phổ 
C của chất I và chất II được đối chiếu với phổ 
của chất chuẩn đã được công bố. 
Bảng 5: Thông số phổ 1H (500 MHz, DMSO-d6) và 
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) của chất I đối chiếu 
với vitexin(9) 
 Chất I Vitexin 
C 13C 1H 13C 1H 
 δ (ppm) δ(ppm) δ (ppm) δ (ppm) 
2 
163,85 
102,37 
181,97 
155,90 
98,08 
 164,98 
 Chất I Vitexin 
162,49 
104,55 
160,32 
103,96 
121,54 
128,81 
115,73 
161,03 
115,73 
128,81 
73,31 
70,82 
78,62 
70,54 
81,72 
61,26 
3 102,37 6,77 102,51 6,94 (1H, s, H-3) 
4 181,97 182,73 
5 155,90 13,16 155,64 13,17 (1H, s, 5-OH) 
6 98,08 98,45 6,44 (1H, s, H-6) 
7 162,49 162,31 10,83(1H, s, 7-OH) 
8 104,55 104,56 
9 160,32 160,28 
10 103,96 104,07 
1’ 
1 
121,54 122,07 
2’ 128,81 8,03 128,99 
8,26 (1H, d, J = 8,7 
Hz, H-2’) 
3’ 115,73 6,90 115,01 
7,05 (1H, d, J= 8,7 
Hz, H-3’) 
4’ 161,03 161,32 10,35 (1H, s, 4’-OH) 
5’ 115,73 6,88 115,01 
7,05 (1H, d, J= 8,7 
Hz, H-5’) 
6’ 128.81 8,01 128,99 
8,26 (1H, d, J = 8,7 
Hz, H-6’) 
1” 73,31 4,93 73,93 
4,94 (1H,d, J = 9,8 
Hz, H-1’’) 
2” 70,82 71,03 
3” 78,62 79,01 
4” 70,54 70,20 
5” 81,71 81,29 
6” 61,26 61,36 
Bảng 6: Kết quả phổ 1H (500 MHz, DMSO-d6) và 13C-
NMR (125 MHz, DMSO-d6) của chất II đối chiếu với 
isoquercitrin (3) 
 Chất II isoquercitrin 
C 13C 1H 13C 1H 
 δ (ppm) δ (ppm) δ (ppm) δ (ppm) 
2 156,16 156,0 
3 133,35 133,2 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 168
 Chất II isoquercitrin 
4 177,39 177,2 
5 161,18 161,0 
6 98,58 6,20 98,6 
6,18 (1H, d, J = 1,8 
Hz, H-6) 
7 164,03 164,0 
8 93,42 6,40 93,5 
6,39 (1H, d, J = 1,8 
Hz, H-8) 
9 156,27 156,1 
10 103,95 103,9 
1’ 
1 
121,15 121,0 
2’ 115,15 7,56 115,1 7,56 (1H, br s, H-2′) 
3’ 144,72 144,6 
4’ 148,37 148,3 
5’ 116,19 6,83 116,1 
6,83 (1H, d, J = 9,0 
Hz, H-5′) 
 Chất II isoquercitrin 
6’ 121,51 7,58 121,5 
7,58 (1H, d, J = 9,0 
Hz, H-6′) 
1” 100,96 5,45 100,8 
5,45 (1H, d, J = 6,9 
Hz, H-1″) 
2” 74,06 74,1 
3” 76,49 76,5 
4” 69,94 70,0 
5” 77,42 77,5 
6” 60,97 61,0 
Cấu trúc chất I là vitexin (C21H20O10: (1S)-1,5-anhydro-
1-[5,7-dihydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-4-oxo-4H-
chromen-8-yl]-D-glucitol) và chất II là isoquercitrin 
(C21H20O12: 2-(3,4-dihydroxyphenyl)-5,7-dihydroxy-4-
oxo-4H-chromen-3-yl β-D-glucopyranosid). 
Cấu trúc của chất I - vitexin Cấu trúc của chất II - isoquercitrin 
Hình 3: Cấu trúc của vitexin và isoquercitrin 
KẾT LUẬN 
Lá Chùm ngây chứa nhiều hợp chất có 
hoạt tính chống oxi hóa, các hợp chất này liên 
quan đến nhóm hợp chất phenolic. Trong đó 
hai hợp chất flavonoid có hoạt tính chống oxi 
hóa chủ yếu của lá đã được xác định là vitexin 
và isoquercitrin. Vitexin là một flavon C-
glycosid được phân lập từ lá cây này lần đầu 
tiên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bhattarai H. D., Babita P., Hong S.G., Lee H.K., Yim J.H. 
(2008), Thin layer chromatography analysis of antioxidant 
constituents of lichens from Antarctica, Journal of Natural 
Medicine, 62, pp. 481 – 484. 
2. Chumark P., Panya K., Yupin S., Srichan P., Noppawan M. 
(2008), The in vitro and ex vitro antioxidant properties, 
hypolipidaemic and antitherosclerotic activities of water 
extract of Moringa oleifera Lam. leave, Journal of 
Ethnopharmacology, 119, pp. 439 – 436. 
3. Deepralard K., Kawanishi K., Moriyasu M., Thitima P., 
Suttisri R. (2009), Flavonoid glycosides from the leave of 
Uvaria rufa with advanced glycation end – products 
inhibitory activity, Thai J. Pharm. Sci., 33, pp. 84 – 90. 
4. Fahey J.W. (2005), Moringa oleifera: A Review of the Medical 
Evidence for Its Nutritional, Therapeutic, and Prophylactic 
Properties. Trees for Life Journal,1: pp. 5. 
5. Monzon R.B. (1995), Traditional medicine in the treatment of 
parasitic diseases in the Philippines, Southeast Asian Journal 
of Tropical Medicine and Public Health, 26(3): pp. 421-428. 
6. Sabale V., Patel V., Paranjape A., Arya C., Sakarkar S. N. and 
Sabale P.M. (2008), Moringa Oleifera (Drumstick): An 
Overview, Pharmacognosy Reviews, 2(4), pp. 7-13. 
7. Trần Hùng (2006), Phương pháp chiết xuất dược liệu, Bộ môn 
Dược liệu, Khoa Dược- Đại học Y Dược, Tp. HCM, tr. 119 - 
127. 
8. Võ Văn Chi, (1999), Tự điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y Học, 
tr. 248. 
9. Zhou X., Peng J., Fan G.(2005), Isolation and purification of 
flavonoid glycosides from Trollius ledebouri using high-speed 
counter-current chromatography by stepwise increasing the 
flow-rate of the mobile phase, J Chromatoqr A., 1092 (2), pp. 
216 – 221.