Mở đầu: Vi khuẩn kháng kháng sinh ngày càng gia tăng, đặc biệt là sự xuất hiện trực khuẩn gram âm sinh
men β-lactamase phổ rộng (ESBL). Trong số đó, thường gặp nhất là vi khuẩn Escherichia coli và Klebsiella spp.,
mức độ đề kháng kháng sinh của chúng thường khác nhau tùy theo quốc gia, khu vực và nơi nghiên cứu.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ trực khuẩn đường ruột sinh ESBL phân lập được tại Bệnh viện 175. Tính tỉ lệ từng
loại vi khuẩn sinh ESBL phát hiện được. Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Escherichia coli
và Klebsiella spp. sinh ESBL phân lập được.
Phương pháp: Khảo sát tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL từ 127 trực khuẩn gram âm đường ruột phân lập được tại
Bệnh viện 175 từ tháng 8/2009 đến tháng 8/2010, bằng phương pháp của CLSI năm 2009 với kỹ thuật khuếch
tán trên thạch. Thực hiện kháng sinh đồ thường quy theo phương pháp Kirby-Bauer đối với các chủng vi khuẩn
phân lập được.
Kết quả: Tỉ lệ vi khuẩn gram âm đường ruột sinh ESBL là 53,5% (63/127 chủng). Tỉ lệ các loại vi khuẩn
sinh ESBL phát hiện được: E. coli-48,9 % (22/45 chủng), Klebsiella spp.-59,2% (45/76 chủng), Enterobacter spp.-
0% và Proteus spp. 20% (1/5 chủng). Tình hình đề kháng kháng sinh: các vi khuẩn phân lập được kháng cao với
hầu hết các loại kháng sinh, nhạy cảm tốt với kháng sinh Carbapenem (97,1%), nhạy cảm khá với cefotaxime
(66,2%), kháng sinh thuộc nhóm β–Lactam (64,7-75%), cefoxitin (69,1%), amikacin (69,1%), netilmicin
(69,1%). Các vi khuẩn đường ruột, đặc biệt là nhóm vi khuẩn sinh ESBL đều là những vi khuẩn đa kháng thuốc.
Kết luận: Cần chọn lựa kháng sinh ban đầu thích hợp trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella spp. và E. coli sinh ESBL phân lập tại Bệnh viện 175, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 279
SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN KLEBSIELLA SPP.
VÀ E. COLI SINH ESBL PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN 175
Cao Minh Nga*, Nguyễn Thị Yến Chi**, Vũ Bảo Châu**, Nguyễn Thanh Bảo*
TÓM TẮT
Mở đầu: Vi khuẩn kháng kháng sinh ngày càng gia tăng, đặc biệt là sự xuất hiện trực khuẩn gram âm sinh
men β-lactamase phổ rộng (ESBL). Trong số đó, thường gặp nhất là vi khuẩn Escherichia coli và Klebsiella spp.,
mức độ đề kháng kháng sinh của chúng thường khác nhau tùy theo quốc gia, khu vực và nơi nghiên cứu.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ trực khuẩn đường ruột sinh ESBL phân lập được tại Bệnh viện 175. Tính tỉ lệ từng
loại vi khuẩn sinh ESBL phát hiện được. Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Escherichia coli
và Klebsiella spp. sinh ESBL phân lập được.
Phương pháp: Khảo sát tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL từ 127 trực khuẩn gram âm đường ruột phân lập được tại
Bệnh viện 175 từ tháng 8/2009 đến tháng 8/2010, bằng phương pháp của CLSI năm 2009 với kỹ thuật khuếch
tán trên thạch. Thực hiện kháng sinh đồ thường quy theo phương pháp Kirby-Bauer đối với các chủng vi khuẩn
phân lập được.
Kết quả: Tỉ lệ vi khuẩn gram âm đường ruột sinh ESBL là 53,5% (63/127 chủng). Tỉ lệ các loại vi khuẩn
sinh ESBL phát hiện được: E. coli-48,9 % (22/45 chủng), Klebsiella spp.-59,2% (45/76 chủng), Enterobacter spp.-
0% và Proteus spp. 20% (1/5 chủng). Tình hình đề kháng kháng sinh: các vi khuẩn phân lập được kháng cao với
hầu hết các loại kháng sinh, nhạy cảm tốt với kháng sinh Carbapenem (97,1%), nhạy cảm khá với cefotaxime
(66,2%), kháng sinh thuộc nhóm β–Lactam (64,7-75%), cefoxitin (69,1%), amikacin (69,1%), netilmicin
(69,1%). Các vi khuẩn đường ruột, đặc biệt là nhóm vi khuẩn sinh ESBL đều là những vi khuẩn đa kháng thuốc.
Kết luận: Cần chọn lựa kháng sinh ban đầu thích hợp trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện.
Từ khóa: Kháng kháng sinh, ESBL, E. coli, Klebsiella spp
ABSTRACT
ANTIBIOTIC RESISTANCE OF EXTENDED-SPECTRUM Β-LACTAMASE (ESBL) PRODUCING
KLEBSIELLA SPP. AND E. COLI ISOLATES OBTAINED FROM 175 HOSPITAL
Cao Minh Nga, Nguyen Thi Yen Chi, Vu Bao Chau, Nguyen Thanh Bao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 279 - 285
Introduction: The number of antibiotic-resistant bacteria is increasing, especially the emergence of
extended-spectrum β-lactamases (ESBL)–producing gram-negative bacilli. Among them, the two most
common bacteria are E. coli and Klebsiella spp., their antibiotic resistance levels often vary by country, region and
place of study.
Objectives: Identify the rate of ESBL-producing intestinal bacilli isolated at 175 Hospital and the proportion
of ESBL-producing bacteria detected. Survey of antibiotic resistance of detected ESBL-producing E. coli and
Klebsiella spp.
Method: Determine ESBL-producing bacteria incidence from 127 intestinal gram-negative bacilli isolated at
* Bộ môn Vi sinh – Khoa Y – ĐHYD TP. HCM, ** Khoa Sinh học – Trường Đại học Sư phạm TP. HCM
*** Khoa Vi sinh, Bệnh viện 175
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Cao Minh Nga, ĐT: 0908361512, Email: pgscaominhnga@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 280
175 Hospital from 8/2009 to 8/2010, by the method of the CLSI 2009 with diffusion techniques agar. Perform
routine antibiotic Kirby-Bauer method for bacterial isolates.
Results: The rate of intestinal gram-negative bacteria producing ESBL was 53.5% (63/127 isolates). The
rates of ESBL producing bacteria detected are: E. coli 48.9% (22/45 strains), Klebsiella spp.-59.2% (45/76
strains), Enterobacter spp.-0% and Proteus spp. 20% (1/5 strains). Antibiotic resistance patterns: the bacteria
isolated were resistant to most of antibiotics. However, they were highly susceptible to Carbapenem (97.1%), and
remained sensitive to some other antibiotics to a certain extent such as cefotaxime (66.2%), β-Lactam antibiotics
(64.7-75%), cefoxitin (69.1%), amikacin (69.1%), and netilmicin (69.1%). The intestinal bacteria, especially
ESBL-producing bacteria were multidrug-resistant.
Conclusion: Choosing the most appropriate initial antibiotics for hospital infections treatment is necessary.
Keywords: Antibiotic resistance, ESBL, E. coli, Klebsiella spp.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự đề kháng kháng sinh tại các bệnh viện là
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả
điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Các bệnh viện
trên khắp thế giới đang phải đối mặt với việc
xuất hiện và lan rộng của các vi khuẩn kháng
thuốc. Cùng với các vi khuẩn gram dương, các vi
khuẩn gram âm đường ruột là những tác nhân
chính gây NKBV, phổ biến nhất là vi khuẩn E.
coli và Klebsiella spp.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự đề kháng
kháng sinh nhóm Cephalosporins là do vi khuẩn
sinh ra men β – lactamase. Đặc biệt, việc sinh
men β – lactamase phổ rộng (Extended
Spectrum β – lactamase: ESBL) là một cơ chế
chính giúp vi khuẩn chống lại các kháng sinh
penicilin, cephalosporin thế hệ 3, 4 và
monobactam. ESBLs được xác định đầu tiên vào
những năm 1980, từ đó ESBLs được tìm thấy
khắp nơi trên thế giới ở nhiều vi khuẩn gram âm
khác nhau như K. pneumoniae, E. coli, Proteus
mirabilis, Salmonella spp, Enterobacter spp,
Citrobacter spp Sự sự hiện diện của ESBLs có
thể được xác định bởi nhiều phương pháp khác
nhau: phương pháp dùng đĩa đôi Jarlier, phương
pháp vi pha loãng, phương pháp Đĩa kết hợp,
phương pháp pha loãng MIC, E-test (qua ESBL),
phương pháp tự động (Vitek) và phương pháp
phân tử.
Sự lựa chọn kháng sinh ban đầu hiện nay là
lựa chọn các kháng sinh phổ rộng đủ mạnh, bao
phủ phần lớn các tác nhân gây bệnh. Sau khi có
kết quả kháng sinh đồ sẽ điều chỉnh cho phù
hợp, đảm bảo tính hiệu quả, ít tốn kém và giảm
sự phơi nhiễm với các kháng sinh(7,9,16). Hiện nay,
tại bệnh viện 175 vẫn chưa có một nghiên cứu
hoàn chỉnh về sự đề kháng kháng sinh của các vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc biệt là
các vi khuẩn sinh ESBL để đưa ra phác đồ điều
trị kháng sinh thích hợp, giúp kiểm soát và làm
giảm tỉ lệ kháng thuốc của các vi khuẩn này. Đề
tài “Sự kháng kháng sinh của các trực khuẩn
đường ruột sinh ESBL tại Bệnh viện 175”được
thực hiện với mục tiêu:
- Xác định tỉ lệ trực khuẩn đường ruột sinh
ESBL phân lập được tại bệnh viện 175.
- Tính tỉ lệ các loại vi khuẩn sinh ESBL phát
hiện được.
- Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các
chủng vi khuẩn Escherichia coli và Klebsiella spp.
sinh ESBL phân lập được.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các chủng vi khuẩn E. coli, Klebsiella spp.,
Enterobacter spp., Proteus spp. phân lập được tại
bệnh viện 175 trong thời gian từ tháng 08/2009
đến 08/2010, được lưu trữ lại Bộ môn Vi sinh –
Khoa Y-Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
- Tái phân lập và định danh các chủng vi
khuẩn nêu trên tại bộ môn Vi sinh theo thường
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 281
qui: cấy vi khuẩn trên môi trường định danh
thích hợp, thực hiện các phản ứng sinh hóa để
định danh vi khuẩn.
- Thực hiện phương pháp hiện trực khuẩn
gram âm sinh ESBL theo CLSI năm 2009 (Hoa
kỳ) với kỹ thuật khuếch tán trên thạch. Tính tỉ lệ
các loại vi khuẩn sinh ESBL phát hiện được.
- Xác định mức độ kháng kháng sinh của các
vi khuẩn E. coli, Klebsiella spp. sinh ESBL phân
lập được bằng phương pháp Kirby-Bauer theo
hướng dẫn của của CLSI (2009) với kỹ thuật
khuếch tán trên thạch. Sử dụng môi trường, sinh
phẩm và đĩa giấy tẩm kháng sinh của hãng Bio-
Rad.
- Thu thập và nhập dữ liệu vào “Phiếu nghiên
cứu”cho vi khuẩn E. coli và Klebsiella spp.
- Xử lý kết quả theo các phương pháp thống
kê y học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong số 127 chủng vi khuẩn đường ruột
phân lập được và kết quả kháng sinh đồ, chúng
tôi ghi nhận được những kết quả như sau:
Tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL
Trong 68 chủng, vi khuẩn đường ruột sinh
ESBL chiếm 53,5%.
Tỉ lệ các loại vi khuẩn đường ruột sinh
ESBL phát hiện được
Bảng 3: Tỉ lệ các loại vi khuẩn đường ruột sinh ESBL
TT Vi khuẩn N
ESBL (+) ESBL (-)
Tần
suất
%
Tần
suất
%
1 E. coli 45 22 48,89 23 51,11
2 Klebsiella spp. 76 45 59,21 31 40,79
3 Enterrobacter spp. 1 0 0,00 1 100,00
4 Proteus spp. 5 1 20,00 4 80,00
Tổng số 127 68 53,50 59 46,50
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các
chủng vi khuẩn E. coli và Klebsiella spp.
sinh ESBL.
Vi khuẩn E. coli
100.0
82.6
13.6
30.427.3
8.7
13.6
8.7
95.5
52.2
95.5
39.1
63.6
17.4
90.9
34.8
13.6
30.4
72.7
26.1
77.3
39.1
50.0
26.1
00
4.5
0
63.6
34.8
0
20
40
60
80
100
%
AM AMC TZP TCC CZ CXM FEP CFP FOX CTX CRO CAZ IPM MEM ATM
ESBL +
ESBL -
Biểu đồ 1: Tỉ lệ kháng kháng sinh thuộc nhóm β-lactam của E. coli
AM: Ampicillin; AMC: Amoxicillin/clavulanic acid; TZP: Piperacillin/tazobactam; TCC: Ticarcillin/clavulanic acid; CZ:
Cefazolin; CXM: Cefuroxime; CFP: Cefoperazone; FOX: Cefoxitin; CRO Ceftriaxone; CAZ: Ceftazidime; MEM: Imipenem;
ATM: Aztreonam; IPM: Meropenem; FEP: Cefepime; CTX: Cefotaxime
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 282
59.1
30.4 31.830.4
18.2
13.0
72.7
34.8
90.9
73.9
86.4
65.2
81.8
65.2
90.9
69.6 68.2
43.5
0
20
40
60
80
100
%
GM AN NET TM TE CIP LVX SXT C
EESBL +
EESBL -
Biểu đồ 2: Tỉ lệ kháng các kháng sinh khác của E. coli
GM: Gentamicin; AN: Amikacin; TM: Tobramycin; TE: Tetracyline; NET: Netilmicin; CIP: Ciprofloxacin; LVX:
Levofloxacin; SXT: Trimethoprim/sulfamethoxazol; C: Cloramphenicol
Vi khuẩn Klebsiella spp
97.8
87.1
40.0
16.1
37.8
12.9
28.9
9.7
97.8
32.3
88.9
16.1
62.2
6.5
82.2
6.5
37.8 35.5
15.6
9.7
77.8
19.4
82.2
9.7
0 0 0 0
71.1
12.9
0
20
40
60
80
100
%
AM AMC TZP TCC CZ CXM FEP CFP FOX CTX CRO CAZ IPM MEM ATM
ESBL +
ESBL -
Biểu đồ 3: Tỉ lệ kháng kháng sinh thuộc nhóm β-lactam của Klebsiella spp.
73.3
19.4
31.1
6.5
37.8
3.2
82.2
25.8
88.9
61.3
75.6
29.0
64.4
25.8
86.7
54.8
73.3
41.9
0
20
40
60
80
100
%
GM AN NET TM TE CIP LVX SXT C
ESBL +
EESBL -
Biểu đồ 4: Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của Klebsiella spp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 283
BÀN LUẬN
Tỉ lệ các chủng vi khuẩn đường ruột sinh
ESBL tại BV. 175
Theo nghiên cứu của chúng tôi trong 127
chủng vi khuẩn đường ruột phân lập được, có 68
chủng sinh ESBL, chiếm tỉ lệ 53,5%. Đây là một tỉ
lệ khá cao do việc sử dụng các kháng sinh thuộc
nhóm cephalosporins và fluoroquinolones
không được kiểm soát chặt chẽ cùng với kĩ thuật
phát hiện ESBL của phòng xét nghiệm vi sinh đã
được quan tâm nhiều hơn.
Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL từ các mẫu xét
nghiệm lâm sàng khác nhau tùy theo Quốc gia,
tùy theo từng bệnh viện. Ở Việt nam, nhiều tác
giả nghiên cứu vi khuẩn sinh ESBL ờ từng thời
điểm khác nhau cho kết quả khác nhau. Năm
2000 – 2001, theo nghiên cứu của Cao Bảo Vân(14)
về sự nhạy cảm kháng sinh của 1.309 chủng vi
khuẩn (730 chủng E. coli, 438 chủng K.
pneumoniae,141 chủng P. mirabilis), có 7,5% số
chủng sinh ESBL. Năm 2004, Nguyễn Thị Ngọc
Huệ(10) ghi nhận thấy có 22% số chủng vi khuẩn
sinh ESBL tại bệnh viện đa khoa Bình Định.
Năm 2005, Chu Thị Nga(4) đã nghiên cứu trên
117 chủng E. coli, Klebsiella, Enterobacter phân lập
được tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng đã phát
hiện 34/117 chủng sinh ESBL-chiếm tỉ lệ 29,06%.
Năm 2007, Vũ Thị Kim Cương(16) nghiên cứu tại
bệnh viện Thống Nhất cho thấy, tỉ lệ sinh ESBL
chung trên các chủng vi khuẩn là 43,8%. Năm
2008, Mai Văn Tuấn(8) nghiên cứu ở bệnh viện
trung ương Huế ghi nhận tỉ lệ sinh ESBL là
30,4% (65/214 chủng). Năm 2009, Hoàng Thị
Phương Dung(6) cho thấy số liệu tại bệnh viện
Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh là 32,4% số vi
khuẩn sinh ESBL. Như vậy, theo diễn tiến thời
gian, tại các vùng miền khác nhau trên toàn
quốc, tỉ lệ các chủng vi khuẩn đường ruột sinh
men ESBL ngày càng gia tăng và số liệu hiện nay
của chúng tôi là cao nhất (53,5%).
Tỉ lệ các loại vi khuẩn đường ruột sinh
ESBL phát hiện được
Trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 1), tỉ
lệ vi khuẩn K. pneumoniae sinh ESBL cao nhất
(59,21%) trong số các chủng vi khuẩn sinh ESBL
phân lập được, cao hơn tỉ lệ chung (53,5%). Tỉ lệ
E. coli sinh ESBL là 48,89%, tiếp theo là Proteus
spp. chiếm tỉ lệ 20%. Tuy nhiên, tại bệnh viện 175
chỉ ghi nhận được 5 chủng Proteus spp., vì vậy tỉ
lệ này chỉ có giá trị tham khảo. Năm 2000 – 2001,
Cao Bảo Vân(14) khảo sát 55 chủng vi khuẩn sinh
ESBL phân lập được, có 32 chủng E. coli (58,2%),
13 chủng K. pneumoniae (23,6%) và 10 chủng P.
mirabilis (18,6%). Nghiên cứu tại bệnh viện trung
ương Huế (2006) của Mai Văn Tuấn(8) nhận thấy
có 41,5% E. coli, 23,1% K. pneumoniae sinh ESBL.
Nghiên cứu SMART 2006 – 2007(15) ghi nhận
được: 125 chủng E. coli có 38 chủng sinh ESBL
(30,4%), 33 chủng K. pneumoniae có 10 chủng sinh
ESBL (30,3%). Nghiên cứu tại bệnh viện Thống
Nhất (2007), Vũ Thị Kim Cương(16) ghi nhận K.
pneumoniae chiếm tỉ lệ cao nhất (53,4%). Tại bệnh
viện Đại Học Y Dược (2009), Hoàng Thị Phương
Dung(8) cho thấy, có 55,3% E. coli và 21,3% K.
pneumoniae sinh ESBL.
Theo y văn nước ngoài, tỷ lệ vi khuẩn sinh
ESBL rất thay đổi theo từng quốc gia, từng khu
vực và từng nghiên cứu. Ở Châu Âu, một nghiên
cứu trên 11 phòng thí nghiệm ở Hà Lan năm
1999 cho thấy chỉ có < 1% E. coli và K. pneumonine
sinh ESBL(11). Trong khi đó ở Pháp (1998) có đến
40% K. pneumonine kháng Ceftazidime. Ở hoa kỳ
1999, một nghiên cứu của CDC tại các khoa săn
sóc đặc biệt, cho thấy có sự tăng đáng kể tần suất
K. pneumoniae sinh ESBL, tỷ lệ thay đổi vào
khoảng 12%(8). Ở Châu Á, một nghiên cứu cắt
ngang tại 196 viện nghiên cứu ở Nhật năm 2000
chỉ dưới 0,1% E. coli và 0,3% K. pneumoniae sinh
ESBL(13). Ở Ấn Độ, năm 2000-2001, có gần 60%
trực khuẩn gram âm sinh ESBL(7). Tại những
quốc gia khác ở châu Á, tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL
thay đổi từ 4,8% ở Hàn quốc, đến 8,5% ở Đài
Loan và 12% ở Hồng Kông(8).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 284
Sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli và Klebsiella spp. sinh ESBL
E. coli sinh ESBL
Trong nghiên cứu của chúng tôi,
Ampicillin không còn tác dụng đối với E. coli
(tỉ lệ kháng 100%). Tuy nhiên đối với các
kháng sinh thuộc nhóm penicillin có bổ sung
thêm chất ức chế β – lactamase thì tỉ lệ kháng
thấp (13,6 – 27,3%). Kết quả trên cũng tương
tự với nghiên cứu của Hoàng Thị Phương
Dung(6) và Phạm Hùng Vân.
Đối với kháng sinh nhóm Cephalosporins
(trừ Cefoxitin) thì tỉ lệ kháng cũng cao >50%
(Biểu đồ 2). Trong đó, tỉ lệ kháng Ceftazidime,
Cefuroxime, Cefoperazone rất cao > 90%. Trong
số các kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporins
thì chỉ còn có Cefoxitin là còn tác dụng với tỉ lệ
kháng 13,6%. Kết quả này tương tự như nghiên
cứu của tác giả Phạm Hùng Vân.
Điều đáng quan tâm là sự kháng các kháng
sinh thuộc nhóm carbapenems, theo Vũ Thị
Kim Cương(16) thì tỉ lệ kháng Imipenem là
2,6%. Trong nghiên cứu của chúng tôi không
có vi khuẩn nào kháng Imipenem. Song, điểm
khác biệt là trong các nghiên cứu trước đó
không có vi khuẩn nào kháng Meropenem
trong khi nghiên cứu của chúng tôi có khoảng
4,5% E. coli kháng thuốc. Tỉ lệ này còn cao hơn
nghiên cứu của Phạm Hùng Vân (0,3%).
Đối với các kháng sinh khác, tỉ lệ kháng khá
cao (Biểu đồ 3). Vi khuẩn E. coli chỉ nhạy với
Amikacin và Netilmicin trong số các kháng sinh
khảo sát.
Klebsiella spp. sinh ESBL
Theo nghiên cứu của Cao Bảo Vân(14) thì tỉ lệ
kháng ceftazidime của E. coli (32%) cao hơn
nhiều so với K. pneumoniae (17%). Nghiên cứu
của Mai Văn Tuấn(8) ở bệnh viện trung ương Huế
(2006) thì tỉ lệ kháng kháng sinh của K.
pneumoniae là >70%. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, hầu hết trong 24 loại kháng sinh được
khảo sát thì tỉ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella
spp. tương tự so với E. coli. Tuy nhiên, tỉ lệ kháng
các kháng sinh thuộc nhóm penicillin có bổ sung
thêm chất ức chế β – lactamase, ceftazidime của
Klebsiella spp. (28,9 – 40% đối với kháng sinh có
bổ sung chất ức chế β – lactamase, và 82,2% đối
với ceftazidime) lại cao hơn E. coli (13,6 – 27,3%
đối với kháng sinh của bổ sung chất ức chế β –
lactamase và 50% đối với ceftazidime) và tỉ lệ
kháng cefotaxime của Klebsiella spp. là 15,6% so
với E. coli là 72,7%. Chỉ có tỉ lệ kháng
Ceftriaxome (15,6%) thấp hơn nhiều so với E. coli
(72,7%) và không có chủng Klebsiella spp. nào
kháng các kháng sinh nhóm carbapenem, trong
khi E. coli có khoảng 4,5% kháng meropenem.
Trong nghiên cứu của Phạm Hùng Vân tỉ lệ
kháng Cefotaxime rất cao (92%), nghiên cứu của
Hoàng Thị Phương Dung(6) cho tỉ lệ 40%, cao hơn
nghiên cứu của chúng tôi (15,6%).
Các kết quả trên cho thấy, các loại vi khuẩn
đường ruột (E. coli, Klebsiella spp., ) phân lập
được tại bệnh viện 175, đặc biệt là nhóm vi
khuẩn sinh ESBL, đều là những vi khuẩn đa
kháng thuốc. Tỷ lệ kháng với phần lớn các loại
kháng sinh được khảo sát của nhóm vi khuẩn
sinh ESBL đều tăng đáng kể so với nhóm vi
khuẩn không sinh ESBL.
Ở nước ngoài cũng ghi nhận được tình hình
kháng thuốc cao của vi khuẩn sinh ESBL. Theo
Ahmed I (2002)(1), ESBL là enzym có nhiều ở vi
khuẩn đường ruột và thường đề kháng với
nhiều họ kháng sinh, dẫn đến thất bại trong điều
trị. Gần đây, có kết quả cho thấy rằng các kháng
sinh nhóm Cephamycin (Cefoxitin, Cefotetan,
Monobactam) đã giảm hoạt động chống lại các vi
khuẩn sinh ESBL. Có tác giả cho rằng plasmid
mang gen mã hóa ESBL thường cũng mang gen
mã hóa đề kháng Aminoglycosides và
Trimethoprim/Sulfamethoxazole. Hầu hết các
chủng sinh ESBL đều nhạy cảm với Cefoxitin và
Cefotetan, tuy nhiên các chủng sinh ESBL có thể
trở nên kháng với Cephamycin do mất protein
porin ở màng ngoài vi khuẩn(2). Theo Buress
D.S.(3), tất cả các chủng sinh ESBL đều nhạy với
Carbapenem. Trên 88% nhạy với Amikacin,
Cefotetan, ngược lại < 70% nhạy với Gentamicin,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 285
Fluroquinolone, Tazocin và Bactrim nhiều hơn
so với các chủng Klebsiella.
Các nghiên cứu và các nhận định trên về vi
khuẩn sinh ESBL cơ bản phù hợp với nghiên cứu
của chúng tôi, tuy nhiên vì cỡ mẫu nhỏ hơn so
với cỡ mẫu của chúng tôi, cũng như các loại
kháng sinh mà chúng tôi khảo sát gồm phần lớn
các kháng sinh đã được CLSI khuyến cáo, các tác
giả trên chỉ nghiên cứu một số kháng sinh đại
diện nên khó có được một sự so sánh đầy đủ.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL là 53,5%
(68/127 chủng).
Tỉ lệ các loại vi khuẩn đường ruột sinh ESBL
phát hiện được là: Klebsiella spp. - 66,2% (45/76
chủng), E. coli-32,4 % (22/45 chủng), Proteus spp.-
1,5% (1/5 chủng), Enterobacter spp.-0%.
Tình hình kháng kháng sinh: các trực
khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp sinh
ESBL kháng cao với kháng sinh nhóm
penicillin, cephalosporin, monobactam,
aminoglycoside, fluoroquinolones,
tetracycline, Trimethoprim/Sulfamethoxazole,
chloraphenicol. Nhạy cảm tốt với kháng sinh
nhóm Carbapenem, nhạy cảm khá với
cefotaxime, các kháng sinh phối hợp chất ức
chế β – lactamase, cefoxitin, amikacin,
netilmicin. Các vi khuẩn đường ruột, đặc biệt
là nhóm vi khuẩn sinh ESBL đều là những vi
khuẩn đa kháng thuốc.
ĐỀ NGHỊ
Dùng Imipenem và Meropenem trong phác
đồ đơn trị liệu. Ngoài ra, các thuốc khác như:
Netilmicin, Amikacin, Cefoxitin có thể sử dụng
trong phác đồ phối hợp. Cần chọn lựa các kháng
sinh ban đầu thích hợp trong điều trị nhiễm
khuẩn.Cần có những nghiên cứu về phân tử của
các vi khuẩn sinh ESBL. Cần cập nhậ