Sự thay đổi kích thước cung răng ở bộ răng vĩnh viễn nghiên cứu dọc từ 13-18 tuổi

Mục tiêu :nghiên cứu nhằm xác định các kích thước và tỉ số hình dạng cung răng vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi và đánh giá sự thay đổi của những đặc điểm này trong giai đoạn từ 13-18 tuổi. Phương pháp: Với mô thức nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 35 trẻ (16 nam, 19 nữ) có bộ răng vĩnh viễn lành mạnh và đầy đủ được theo dõi liên tục từ 13 đến 18 tuổi. Hình ảnh mặt nhai mẫu hàm được ghi lại bằng cách chụp ảnh kỹ thuật số có chuẩn hóa. Kích thước cung răng được đo đạc gián tiếp qua ảnh chụp mặt nhai mẫu hàm bằng phần mềm AutoCAD. Kết quả: Các kích thước cung răng của nam lớn hơn nữ, tỉ số hình dạng cung răng nam nhỏ hơn nữ. Trong giai đoạn từ 13-18 tuổi, chiều rộng vùng răng nanh giảm có ý nghĩa ở cả 2 hàm, chiều rộng cung răng vùng răng cối lớn I giảm không có ý nghĩa, chiều rộng vùng răng cối lớn II tăng có ý nghĩa ở hàm dưới. Chiều dài cung răng giảm có ý nghĩa ở cả hàm trên và hàm dưới.Các tỉ số hình dạng cung răng cũng giảm có ý nghĩa ở cả 2 hàm. Kết luận: Xu hướng thay đổi kích thước cung răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi là thu hẹp về phía trước, hơi mở rộng về phía sau và ngày càng trở nên ngắn lại.

pdf9 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự thay đổi kích thước cung răng ở bộ răng vĩnh viễn nghiên cứu dọc từ 13-18 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 31 SỰ THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC CUNG RĂNG Ở BỘ RĂNG VĨNH VIỄN- NGHIÊN CỨU DỌC TỪ 13-18 TUỔI Nguyễn Bảo Trân*, Nguyễn Thị Kim Anh** TÓM TẮT Mục tiêu :nghiên cứu nhằm xác định các kích thước và tỉ số hình dạng cung răng vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi và đánh giá sự thay đổi của những đặc điểm này trong giai đoạn từ 13-18 tuổi. Phương pháp: Với mô thức nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 35 trẻ (16 nam, 19 nữ) có bộ răng vĩnh viễn lành mạnh và đầy đủ được theo dõi liên tục từ 13 đến 18 tuổi. Hình ảnh mặt nhai mẫu hàm được ghi lại bằng cách chụp ảnh kỹ thuật số có chuẩn hóa. Kích thước cung răng được đo đạc gián tiếp qua ảnh chụp mặt nhai mẫu hàm bằng phần mềm AutoCAD. Kết quả: Các kích thước cung răng của nam lớn hơn nữ, tỉ số hình dạng cung răng nam nhỏ hơn nữ. Trong giai đoạn từ 13-18 tuổi, chiều rộng vùng răng nanh giảm có ý nghĩa ở cả 2 hàm, chiều rộng cung răng vùng răng cối lớn I giảm không có ý nghĩa, chiều rộng vùng răng cối lớn II tăng có ý nghĩa ở hàm dưới. Chiều dài cung răng giảm có ý nghĩa ở cả hàm trên và hàm dưới.Các tỉ số hình dạng cung răng cũng giảm có ý nghĩa ở cả 2 hàm. Kết luận: Xu hướng thay đổi kích thước cung răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi là thu hẹp về phía trước, hơi mở rộng về phía sau và ngày càng trở nên ngắn lại. Từ khóa: chiều rộng cung răng, chiều dài cung răng, hình dạng cung răng. ABSTRACT THE CHANGES OF DENTAL ARCH DIMENSION IN PERMANENT DENTITION: A LONGITUDINAL STUDY FROM 13 TO 18 YEARS OF AGE Nguyen Bao Tran, Nguyen Thi Kim Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 31 - 39 Objectives: this study aimed at determining the size and shape ratio of permanent dental arch in 13 and 18 years-old-people. Also, the study evaluated the changes of permanent dental arch size and shape from 13 to 18 years of age. Method: With the longitudinal study design, the sample consisted of 35 people (16 males, 19 females) having sound and complete dentition. Dental arch dimension was measured on standardized photographs of dental casts by AutoCAD software. Results: Dental arch size in males were larger than in females, while the dental shape ratio in males were smaller than in females. From 13 to 18 years old, the intercanine width decreased significantly, the intermolar width at first molars also decreased insignificantly, while the width between second molars increased significantly in the mandible. Dental arch depth shortened in the upper and lower jaw. Conclusion: The changes of dental arch dimensions in permanent dentition from 13 to 18 years of age were determined as becoming more tapered in the anterior segment, broader in molar segment and shorter in depth. Keywords: dental arch width, dental arch depth, dental arch shape. * BS Nội trú Khóa 2011-2014 – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn NKCS – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Bảo Trân ĐT: 0917660426 Email: baotran2611@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 32 ĐẶT VẤN ĐỀ Sự hình thành và phát triển của cung răng là một quá trình diễn ra liên tục. Kích thước và hình dạng cung răng luôn thay đổi theo thời gian. Những thay đổi này diễn ra khá nhanh trong giai đoạn bộ răng hỗn hợp, chậm và khó nhận thấy hơn ở bộ răng vĩnh viễn khi các răng đã mọc và ăn khớp với nhau hoàn toàn(5). Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sự thay đổi kích thước và hình dạng cung răng ở bộ răng vĩnh viễn như của các tác giả Barrow (1952)(2), Lundstrӧm (1968)(12), Bishara (1997)(4), Carter (1998)(5), Paulino (2011)(16) Nhìn chung, chiều rộng cung răng vĩnh viễn có xu hướng giảm theo tuổi(2,4,5,20) Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại nhận thấy chiều rộng cung răng ở bộ răng vĩnh viễn tăng theo thời gian với tốc độ chậm (DeKock (1972)(6), Harris (1997)(7)), hoặc không thay đổi sau khi đạt đỉnh tăng trưởng lúc 12-14 tuổi(18). Về chiều dài cung răng, hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng chiều dài cung răng vĩnh viễn có xu hướng giảm theo thời gian(2,5,6,7,8,17). Tại Việt Nam, việc nghiên cứu các đặc điểm hình thái của cung răng vĩnh viễn cũng đã được thực hiện bởi nhiều tác giả như Vũ Khoái (1978)(21), Hoàng Tử Hùng (1993)(9), Nguyễn Thị Kim Anh (1994, 2012)(13,14), Nguyễn Thị Mỹ Linh (2011)(15) Song các nghiên cứu về sự thay đổi đặc điểm hình thái cung răng vĩnh viễn theo thời gian vẫn còn rất ít - chỉ có một nghiên cứu dọc của Lê Đức Lánh (2002)(11) khảo sát kích thước cung răng vĩnh viễn từ 12 đến15 tuổi. Nhằm tiếp nối các công trình nghiên cứu trên, góp phần hoàn thiện những thông số hình thái học về đặc điểm hình thái cung răng vĩnh viễn người Việt và sự thay đổi của các đặc điểm này theo thời gian, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên bộ răng vĩnh viễn của người từ 13 đến 18 tuổi với những mục tiêu sau: 1- Xác định kích thước và tỉ số hình dạng cung răng vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi. 2- Xác định sự thay đổi về kích thước và tỉ số hình dạng cung răng vĩnh viễn từ 13 đến 18 tuổi. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu Gồm 35 cặp mẫu hàm (16 nam và 19 nữ) được chọn từ 358 cặp mẫu hàm của trẻ em tham gia chương trình “Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế quản lý, thực hiện tại Khoa RHM – ĐH Y Dược TP.HCM. Đối tượng nghiên cứu được chọn theo các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn chung Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người VN, dân tộc Kinh Có tình trạng sức khỏe bình thường, không có dị tật bẩm sinh hay bất hài hòa mặt, không mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể và hệ thống đầu mặt – cung răng Không chỉnh hình răng mặt Tiêu chuẩn về răng Có đủ 28 răng vĩnh viễn trên cung hàm Không bị bất thường hình dạng và số lượng răng Khớp cắn ANGLE hạng I. Tiêu chuẩn chọn lựa mẫu hàm Phải đủ 2 cặp mẫu hàm tương ứng với độ tuổi 13 và 18 của cùng một cá thể Cung răng cân xứng, không có răng trồi và răng lún ảnh hưởng đến các đường cong cắn khớp _ Ghi dấu rõ ràng và đầy đủ các chi tiết của răng và cung răng Mẫu hàm của trẻ được lấy dấu bằng Alginate và đổ mẫu bằng thạch cao cứng trong vòng 3 phút từ khi lấy dấu ra khỏi miệng. Phương pháp nghiên cứu Mô thức nghiên cứu: nghiên cứu dọc thuần túy trên một nhóm người nhất định được theo dõi liên tục từ 13 đến 18 tuổi, dữ liệu được thu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 33 thập lần thứ nhất lúc 13 tuổi và lần thứ nhì lúc 18 tuổi. Phương tiện nghiên cứu Máy ảnh kỹ thuật số loại DSRL, hiệu NIKON D5100, độ phân giải 16,2 MP Ống kính tiêu cự 105mm Chân máy ảnh Thước thủy tĩnh Bút lông kim Hệ thống định vị mẫu hàm: - Chân đỡ mẫu hàm: gồm một mâm nhỏ để giữ mẫu hàm và 3 nhánh chân. Mâm có thể nghiêng và các nhánh chân có thể thay đổi kích thước để định vị mẫu hàm theo hướng lựa chọn. - Tấm kính dùng để chuẩn hóa mặt nhai mẫu hàm gắn cố định trên thanh đứng bằng ốc khóa. Tấm kính dày 3mm, được chỉnh song song với mặt phẳng ngang bằng thước thủy tĩnh. Hình 1: Hệ thống định vị mẫu hàm Các điểm mốc được chọn trên mẫu hàm Chọn 7 điểm mốc để xác định kích thước cung răng (dựa theo nghiên cứu của Harris (1997)(7), Thilander (2009)(19), Lê Đức Lánh (2002)(11), gồm: điểm giữa hai răng cửa giữa, đỉnh múi răng nanh, đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn I và đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn II. Các đặc điểm được khảo sát của cung răng vĩnh viễn hàm trên và hàm dưới Về kích thước cung răng - Chiều rộng cung răng: khảo sát 3 kích thước Chiều rộng vùng răng nanh: khoảng cách giữa hai đỉnh múi răng nanh, gồm chiều rộng vùng răng nanh hàm trên (RT3-3) và hàm dưới (RD3-3). Chiều rộng vùng răng cối lớn I: khoảng cách giữa 2 đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn I, gồm chiều rộng vùng răng cối lớn I hàm trên (RT6-6) và hàm dưới (RD6-6). Chiều rộng vùng răng cối lớn II: khoảng cách giữa 2 đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn II, gồm chiều rộng vùng răng cối lớn II hàm trên (RT7-7) và hàm dưới (RD7-7). - Chiều dài cung răng: khảo sát 3 kích thước Chiều dài cung răng trước: khoảng cách từ điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối hai đỉnh răng nanh, gồm chiều dài cung răng trước hàm trên (DT1-3) và hàm dưới (DD1-3). Chiều dài cung răng sau 1: khoảng cách từ điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối hai đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn I, gồm chiều dài cung răng sau I hàm trên (DT1-6) và hàm dưới (DD1-6). Chiều dài cung răng sau 2: khoảng cách từ điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối hai đỉnh múi xa ngoài cối lớn II, gồm chiều dài cung răng sau 2 hàm trên (DT1-7) và hàm dưới (DD1-7). Về hình dạng cung răng - Hình dạng cung răng hàm trên và hàm dưới được thể hiện cụ thể qua các công thức toán học, là các tỉ số hình dạng cung răng. Dựa theo nghiên cứu của Harris (1997)(7) và Nguyễn Thị Kim Anh (2012)(14), khảo sát 2 tỉ số: - Tỉ số rộng trước/rộng sau: tỉ số giữa chiều rộng vùng răng nanh và chiều rộng vùng răng cối lớn II, gồm tỉ số rộng trước/rộng sau hàm trên (RT3-3/RT7-7) và hàm dưới (RD3-3/RD7-7). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 34 - Tỉ số dài/rộng: tỉ số giữa chiều dài cung răng sau 2 và chiều rộng vùng răng cối lớn II, gồm tỉ số dài/rộng hàm trên (DT1-7/RT7-7) và hàm dưới (DD1-7/RD7-7). Mô tả phương pháp đo đạc kích thước cung răng Bước 1: Chụp ảnh mặt nhai mẫu hàm (theo phương pháp của Nguyễn Thị Mỹ Linh (2011)(15)). Chuẩn hóa mẫu hàm sao cho mặt nhai song song mặt phẳng ngang: Tấm kính được chỉnh song song mặt phẳng ngang. Đặt mẫu hàm lên chân đỡ và điều chỉnh mẫu hàm chạm tấm kính ít nhất 3 điểm: một điểm trên răng trước và hai điểm vùng răng sau hai bên. Chuẩn hóa máy ảnh sao cho mặt ống kính song song mặt phẳng ngang Chụp ảnh từng mẫu hàm bằng chế độ Mannual, tiêu cự 105mm, khẩu độ F16. Hình 2: Chụp ảnh mặt nhai mẫu hàm Bước 2: Chuyển ảnh vào máy vi tính, dùng phần mềm AutoCAD 2007 đo đạc kích thước cung răng. Hình 3: Ảnh chụp mặt nhai mẫu hàm hàm trên (trái) và hàm dưới (phải) Xử lý số liệu Dùng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý thống kê số liệu thu thập, trình bày đặc trưng thống kê cơ bản (số trung bình, độ lệch chuẩn). Sử dụng kiểm định t cho 2 mẫu độc lập hoặc kiểm định Mann-Whitney để so sánh các đặc điểm nghiên cứu giữa giữa nam và nữ. Sử dụng kiểm định t bắt cặp hoặc kiểm định dấu hạng Wilcoxon để so sánh dọc các đặc điểm nghiên cứu từ 13 đến 18 tuổi. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Kích thước và tỉ số hình dạng cung răng vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi Kích thước cung răng vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi Kết quả bảng 1 và 2 cho thấy ở 13 và 18 tuổi, hầu hết các kích thước cung răng của nam đều lớn hơn nữ. Trong đó, chiều rộng vùng răng cối lớn I và II của nam lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 35 Bảng 1: Kích thước cung răng ở trẻ 13 tuổi, so sánh giữa nam và nữ Kích thước cung răng (mm) Nam (n=16) Nữ (n=19) p Mức ý nghĩa TB ĐLC TB ĐLC H à m t rê n Chiều rộng RT3-3 RT6-6 RT7-7 36,130 54,836 59,848 2,131 3,126 3,085 35,590 51,726 57,049 2,414 2,444 2,281 0,492 (1) 0,002 (1) 0,004 (1) NS ** ** Chiều dài DT1-3 DT1-6 DT1-7 8,042 28,631 44,267 1,028 1,977 2,352 7,891 28,490 43,716 1,273 2,262 2,460 0,705 (1) 0,848 (1) 0,505 (1) NS NS NS H à m d ư ớ i Chiều rộng RD3-3 RD6-6 RD7-7 27,680 46,525 54,139 1,806 2,950 3,515 26,981 43,667 51,889 1,937 2,437 2,319 0,281 (1) 0,004 (1) 0,003 (1) NS ** ** Chiều dài DD1-3 DD1-6 DD1-7 4,805 24,574 39,589 0,587 1,339 2,486 5,217 24,456 39,343 0,868 1,873 2,239 0,117 (1) 0,871 (1) 0,619 (2) NS NS NS (1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney Bảng 2: Kích thước cung răng ở người 18 tuổi, so sánh giữa nam và nữ Kích thước cung răng (mm) Nam (n=16) Nữ (n=19) p Mức ý nghĩa TB ĐLC TB ĐLC H à m t rê n Chiều rộng RT3-3 RT6-6 RT7-7 35,367 54,776 60,630 1,950 3,554 3,350 34,441 51,361 56,928 2,151 2,656 2,792 0,195 (1) 0,003 (1) 0,001 (1) NS ** *** Chiều dài DT1-3 DT1-6 DT1-7 7,590 27,706 43,163 1,187 1,987 2,394 7,639 27,628 42,903 1,418 2,067 2,372 0,921 (2) 0,910 (1) 0,750 (1) NS NS NS H à m d ư ớ i Chiều rộng RD3-3 RD6-6 RD7-7 27,547 46,456 55,409 1,937 3,128 3,569 26,646 43,276 51,713 1,802 2,903 2,632 0,164 (1) 0,004 (1) 0,001 (1) NS ** *** Chiều dài DD1-3 DD1-6 DD1-7 4,244 23,697 39,241 0,941 1,234 1,526 4,841 23,820 38,737 1,009 2,009 2,373 0,082 (1) 0,832 (1) 0,470 (1) NS NS NS (1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney Tỉ số hình dạng của cung răng vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi Tỉ số rộng trước/rộng sau ở 13 tuổi có giá trị trung bình: 0,615 ở hàm trên và 0,517 ở hàm dưới; ở 18 tuổi có giá trị trung bình: 0,596 ở hàm trên và 0,508 ở hàm dưới (bảng 3). Như vậy, rộng sau cung răng lớn gần gấp đôi rộng trước. Do đó, cung răng vĩnh viễn có dạng hội tụ về phía trước hơn là dạng chữ U. Bảng 3: Tỉ số hình dạng cung răng ở người 13 và 18 tuổi, chung cho nam và nữ Tỉ số hình dạng 13 tuổi 18 tuổi TB ĐLC TB ĐLC Hàm trên RT3-3/ RT7-7 0,615 0,039 0, 596 0,037 DT1-7/ RT7-7 0,755 0,050 0,736 0,056 Hàm dưới RD3-3/ RD7-7 0,517 0,036 0,508 0,036 DD1-7/ RD7-7 0,748 0,058 0,732 0,056 Bảng 4, 5 cho thấy ở 13 và 18 tuổi, tỉ số rộng trước/rộng sau và tỉ số dài/rộng của nam đều Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 36 nhỏ hơn nữ, chứng tỏ cung răng nam có khuynh hướng mở rộng về phía sau hơn cung răng nữ. Bảng 4: Tỉ số hình dạng cung răng ở trẻ 13 tuổi, so sánh giữa nam và nữ Tỉ số hình dạng Nam (n=16) Nữ (n=19) p Mức ý nghĩa TB ĐLC TB ĐLC Hàm trên RT3-3/ RT7-7 DT1-7/ RT7-7 0,604 0,741 0,034 0,051 0,624 0,767 0,042 0,048 0,135 (1) 0,085 (2) NS NS Hàm dưới RD3-3/ RD7-7 DD1-7/ RD7-7 0,513 0,734 0,044 0,067 0,520 0,759 0,028 0,048 0,580 (1) 0,207 (1) NS NS (1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney Bảng 5: Tỉ số hình dạng cung răng ở người 18 tuổi, so sánh giữa nam và nữ Tỉ số hình dạng Nam (n=16) Nữ (n=19) p Mức ý nghĩa TB ĐLC TB ĐLC Hàm trên RT3-3/ RT7-7 DT1-7/ RT7-7 0,584 0,714 0,034 0,060 0,605 0,754 0,038 0,046 0,097 (1) 0,035 (1) NS * Hàm dưới RD3-3/ RD7-7 DD1-7/ RD7-7 0,498 0,711 0,044 0,053 0,515 0,750 0,027 0,054 0,176 (1) 0,036 (1) NS * (1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập Sự thay đổi kích thước và tỉ số hình dạng cung răng vĩnh viễn từ 13 - 18 tuổi Sự thay đổi kích thước cung răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi Sự thay đổi chiều rộng cung răng Sự thay đổi chiều rộng cung răng từ 13-18 tuổi được thể hiện trong bảng 6: - Chiều rộng vùng răng nanh giảm rõ rệt, đặc biệt ở hàm trên. - Chiều rộng vùng răng cối lớn I giảm không có ý nghĩa. - Chiều rộng vùng răng cối lớn II tăng. Bảng 6: Sự thay đổi chiều rộng cung răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi Chiều rộng cung răng (mm) 13 tuổi 18 tuổi Khác biệt p Mức ý nghĩa TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC H à m t rê n RT3-3 Nam Nữ Chung 36,130 35,590 35,837 2,1312,414 2,272 35,367 34,441 34,864 1,950 2,151 2,085 -0,763 -1,149 -0,973 0,893 1,353 1,166 0,004 (1) 0,000 (2) 0,000 (2) ** *** *** RT6-6 Nam Nữ Chung 54,836 51,726 53,148 3,126 2,444 3,153 54,776 51,361 52,922 3,554 2,656 3,505 -0,060 -0,365 -0,226 0,819 0,709 0,766 0,772 (1) 0,038 (1) 0,090 (1) NS * NS RT7-7 Nam Nữ Chung 59,848 57,049 58,329 3,085 2,281 2,993 60,630 56,988 58,653 3,350 2,792 3,531 0,782 -0,061 0,324 1,388 1,065 1,278 0,040 (1) 0,806 (1) 0,143 (1) * NS NS H à m d ư ớ i RD3-3 Nam Nữ Chung 27,680 26,981 27,301 1,806 1,937 1,884 27,547 26,646 27,058 1,937 1,802 1,892 -0,133 -0,335 -0,243 0,602 0,710 0,661 0,389 (1) 0,054 (1) 0,037 (1) NS NS * RD6-6 Nam Nữ Chung 46,525 43,667 44,973 2,950 2,437 3,012 46,456 43,276 44,730 3,128 2,903 3,371 -0,069 -0,390 -0,243 0,978 0,712 0,847 0,781 (1) 0,028 (1) 0,098 (1) NS * NS RD7-7 Nam Nữ Chung 54,139 51,889 52,917 3,515 2,319 3,097 55,409 51,713 53,402 3,569 2,632 3,575 1,270 -0,176 0,485 1,612 0,709 1,395 0,026 (2) 0,294 (1) 0,047 (1) * NS * (1): Kiểm định t cặp đôi, (2): Kiểm định dấu hạng Wilcoxon Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 37 Chiều rộng vùng răng nanh giảm có ý nghĩa từ 13-18 tuổi. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bishara(4), Carter(5), Henrikson(8), Tibana(20), Paulino(16). Theo kết quả nghiên cứu, trong các kích thước chiều rộng cung răng, chiều rộng vùng răng nanh là kích thước thay đổi rõ rệt nhất từ 13-18 tuổi, đặc biệt ở hàm trên. Điều này phù hợp với nhận định của Bishara: “Sau khi bộ răng vĩnh viễn hình thành đầy đủ, chiều rộng cung răng có khuynh hướng giảm, trong đó, chiều rộng vùng răng nanh giảm nhiều hơn vùng răng cối lớn”(4). Paulino cũng cho rằng “Chiều rộng vùng răng nanh là kích thước có sự thay đổi lớn nhất, và chiều rộng vùng răng cối lớn I là thay đổi ít nhất”(16). Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu ghi nhận khuynh hướng thay đổi theo chiều ngược lại. Theo Harris(7), từ 20-55 tuổi, tất cả các kích thước chiều rộng cung răng đều tăng. Lê Đức Lánh(11) cũng nhận thấy từ 12-15 tuổi, chiều rộng vùng răng nanh tăng không có ý nghĩa. Ngoài ra, một số tác giả khác kết luận rằng chiều rộng vùng răng nanh gần như không thay đổi ở cả hai hàm từ sau khi răng nanh vĩnh viễn mọc(10,17,18). Chiều rộng vùng răng cối lớn I có khuynh hướng giảm không có ý nghĩa. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Barrow(2), Bishara(4), Carter(5), Tibana(20). Ngược lại, một số nghiên cứu khác kết luận chiều rộng vùng răng cối lớn I tăng theo thời gian ở bộ răng vĩnh viễn(1,6,7,11). Chiều rộng vùng răng cối lớn II có khuynh hướng tăng, tăng có ý nghĩa ở hàm dưới. Những thay đổi này xảy ra chủ yếu ở nam, ở nữ hầu như không thay đổi. Theo Thilander, chiều rộng vùng răng cối lớn II tăng có ý nghĩa từ 16-31 tuổi, đặc biệt là ở hàm trên(19). Tại Việt Nam, Lê Đức Lánh cũng nhận thấy chiều rộng vùng răng cối lớn II có khuynh hướng tăng(11). Như vậy, xu hướng thay đổi chiều rộng cung răng ở bộ răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi là thu hẹp về phía trước và hơi mở rộng về phía sau theo thời gian. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự với của Bishara trên người từ 25-46 tuổi(3), xu hướng thay đổi chiều rộng cung răng là hẹp ở vùng răng trước, hơi tăng ở vùng răng cối. Theo Harris(7), vùng răng càng về phía sau của cung răng càng có khuynh hướng mở rộng theo chiều ngang theo thời gian. Harris cho rằng nguyên nhân gây tăng chiều rộng cung răng vùng răng cối là do thân răng cối lớn hàm trên có trục nghiêng ngoài, tạo ra một thành phần lực hướng về phía ngoài làm tăng chiều rộng cung răng. Nguyên nhân gây giảm chiều rộng cung răng ở giai đoạn bộ răng vĩnh viễn thường ít được nhắc đến trực tiếp trong các nghiên
Tài liệu liên quan