Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ kháng thuốc trên BN lao phổi AFB (+) mới tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
(BVL&BP) Đồng Nai
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang.
Kết quả: Từ 4/2008 đến 12/2009, có 102 BN lao phổi AFB(+) mới (gồm 88 nam, 14 nữ). Tuổi trung bình là
40,52 (17 - 78). 90,2% có nguồn lây từ cộng đồng. 14,7% có bệnh lý nội khoa kèm theo, đặc biệt là đái tháo
đường. Có 86,3% soi AFB đàm dương tính (+). 81,4% có mức độ tổn thương lao trên X-quang phổi từ trung
bình trở lên. Chủ yếu gặp ở nửa trên phổi nhiều hơn nửa dưới phổi (58,82% so với 1,96%) và 39,22% tổn
thương lao lan rộng cả phổi. 29,4% có hình ảnh tạo hang với đa số kích thước hang ≥ 2 cm. Có 64,71% có
Mycobacterium tuberculosis (MT) còn nhạy cảm; 32,35% có MT kháng thuốc không phải đa kháng; và 2,94% có
MT đa kháng thuốc. Tỉ lệ MT kháng với SM, INH, RIF, EMB và PZA lần lượt là 21,6%; 17,7%; 2,9%; 2,9%;
và 2,9%; và với PAS, Ethionamide, Ofloxacin, Kanamycin, và Cycloserine lần lượt là 11,76 %; 2,94 %; 1,96 %;
0,98 % và 0,98 %. Tỉ lệ MT kháng với 1 loại, 2 loại, 3 loại, 4 loại và 5 loại thuốc kháng lao lần lượt là 47,22%;
30,56%; 13,89%; 2,78%; và 5,56%. Có 55,56% MT chỉ kháng với các thuốc hàng thứ nhất; 22,22% chỉ kháng
với thuốc kháng lao hàng thứ thứ hai, và 22,22% kháng cùng lúc với cả hai. Không tìm thấy có mối liên quan
giữa đặc điểm dân số học, nguồn lây, lâm sàng, mức độ AFB(+)/đàm, mức độ tổn thương lao và hình ảnh tạo
hang trên X-quang phổi với MT kháng thuốc (p >0,05). Tuy nhiên, có mối liên quan giữa bệnh lý nội khoa đi
kèm, vị trí tổn thương lao trên X-quang phổi với MT kháng thuốc (p < 0,05).
Kết luận: Có tỉ lệ kháng thuốc lao cao xảy ra trên BN lao phổi AFB (+) mới tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
(BVL&BP) Đồng Nai.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ kháng thuốc trên bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 433
TỈ LỆ KHÁNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB(+) MỚI
TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI ĐỒNG NAI
Nguyễn Thị Phương Lan*, Ngô Thanh Bình**, Trần Minh Trúc Hằng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ kháng thuốc trên BN lao phổi AFB (+) mới tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
(BVL&BP) Đồng Nai
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang.
Kết quả: Từ 4/2008 đến 12/2009, có 102 BN lao phổi AFB(+) mới (gồm 88 nam, 14 nữ). Tuổi trung bình là
40,52 (17 - 78). 90,2% có nguồn lây từ cộng đồng. 14,7% có bệnh lý nội khoa kèm theo, đặc biệt là đái tháo
đường. Có 86,3% soi AFB đàm dương tính (+). 81,4% có mức độ tổn thương lao trên X-quang phổi từ trung
bình trở lên. Chủ yếu gặp ở nửa trên phổi nhiều hơn nửa dưới phổi (58,82% so với 1,96%) và 39,22% tổn
thương lao lan rộng cả phổi. 29,4% có hình ảnh tạo hang với đa số kích thước hang ≥ 2 cm. Có 64,71% có
Mycobacterium tuberculosis (MT) còn nhạy cảm; 32,35% có MT kháng thuốc không phải đa kháng; và 2,94% có
MT đa kháng thuốc. Tỉ lệ MT kháng với SM, INH, RIF, EMB và PZA lần lượt là 21,6%; 17,7%; 2,9%; 2,9%;
và 2,9%; và với PAS, Ethionamide, Ofloxacin, Kanamycin, và Cycloserine lần lượt là 11,76 %; 2,94 %; 1,96 %;
0,98 % và 0,98 %. Tỉ lệ MT kháng với 1 loại, 2 loại, 3 loại, 4 loại và 5 loại thuốc kháng lao lần lượt là 47,22%;
30,56%; 13,89%; 2,78%; và 5,56%. Có 55,56% MT chỉ kháng với các thuốc hàng thứ nhất; 22,22% chỉ kháng
với thuốc kháng lao hàng thứ thứ hai, và 22,22% kháng cùng lúc với cả hai. Không tìm thấy có mối liên quan
giữa đặc điểm dân số học, nguồn lây, lâm sàng, mức độ AFB(+)/đàm, mức độ tổn thương lao và hình ảnh tạo
hang trên X-quang phổi với MT kháng thuốc (p >0,05). Tuy nhiên, có mối liên quan giữa bệnh lý nội khoa đi
kèm, vị trí tổn thương lao trên X-quang phổi với MT kháng thuốc (p < 0,05).
Kết luận: Có tỉ lệ kháng thuốc lao cao xảy ra trên BN lao phổi AFB (+) mới tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
(BVL&BP) Đồng Nai.
Từ khóa: Lao phổi, AFB, lao kháng thuốc, lao đa kháng thuốc.
ABSTRACT
THE RATE OF DRUG RESISTANCE IN NEW TUBERCULOSIS PATIENTS WITH AFB (+) AT THE
HOSPITAL OF TUBERCULOSIS AND LUNG DISEASE OF DONG NAI PROVINCE
Nguyen Thi Phuong Lan, Ngo Thanh Binh, Tran Minh Truc Hang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 433 - 441
Objective: to survey the rate of anti-tuberculous drug resistance in new tuberculosis (TB) patients with
AFB (+) at the hospital of Tuberculosis and Lung disease of Dong Nai province.
Method: cross-sectional study
Results: from April 2008 to December 2009, there were 102 new TB patients with AFB(+) (88 male and 14
female). The average age was 40.52 (17 - 78). 90.2% cases were infected TB disease from community. 14.7%
cases had enclosed internal diseases, especial in diabetes. 86.3% cases had positive sputum AFB with level (+).
81.4% had TB lessions with level II and III on the chest X-ray. TB lessions were more in ½ upper lung than in ½
lower lung (58.82% versus 1.96%) and 39.22% had TB lessions expanding total lung. 29.4% cases had cavity
*Bệnh lao và phổi Bv Đồng Nai, ** Bộ mônLao và bệnh phổi Đại học Y Dược TP. Hồ chí minh
Tác giả liên hệ: TS Ngô Thanh Bình. ĐT: 0908955945, Email: bsthanhbinh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 434
lessions. Most of them had size ≥ 2 cm. There were 64.71% cases having MT with drug sensitivity; 32.35%
having Poly–resistant TB; and 2,94% having Multidrug–resistant TB. The rate of MT resisted to SM, INH,
RIF, EMB and PZA in turn as 21.6%; 17.7%; 2.9%; 2.9%; and 2.9%; and to PAS, Ethionamide, Ofloxacin,
Kanamycin, and Cycloserine in turn as 11.76 %; 2.94 %; 1.96 %; 0.98 % and 0.98 %. The rate of MT resisted to
1, 2, 3, 4 and 5 drugs of anti-tuberculous drugs in turn as 47.22%; 30.56%; 13.89%; 2.78%; and 5.56%. There
were 55.56% MT resisting the first-line drugs; 22.22% MT resisting the second-line drugs, and 22.22%
resisting both of them. There were no relations of epidemic features, resource of infection, clinical features, level of
positive sputum AFB, level of TB lession and cavity on the chest X-ray to drug resistant MT (p >0,05). However,
there were ralations of enclosed internal diseases, location of TB lession on the chest X-ray to drug resistant MT
(p < 0,05).
Conclusion: There was the high rate of anti-tuberculous drug resistance in new tuberculosis (TB) patients
with AFB (+) at the hospital of Tuberculosis and Lung disease of Dong Nai province.
Keywords: Tuberculosis, AFB, Drug resistant tuberculosis, MDR-TB.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, lao kháng thuốc đang có khuynh
hướng gia tăng, đặc biệt lao đa kháng thuốc và
gần đây là sự xuất hiện của lao siêu kháng
thuốc, trở thành vấn đề đáng lo ngại cho cộng
đồng và xã hội. Đồng thời, đây cũng là nguyên
nhân gây nhiều khó khăn trong công tác quản
lý và kiểm soát bệnh lao trong chương trình
chống lao quốc gia (CTCLQG). Ở bệnh nhân
(BN) lao kháng thuốc, ngoài việc khó điều trị,
hiệu quả điều trị thấp và rất tốn kém, nguy
hiểm hơn là có thể làm lây nhiễm những
chủng vi khuẩn (VK) lao kháng thuốc cho
người khác. Do đó, xác định sớm tình trạng
kháng thuốc là một trong những ưu tiên của
công tác quản lý và kiểm soát bệnh lao nhằm
giúp cho việc bắt đầu điều trị lao thích hợp và
có hiệu quả cao nhất(1,4,5,10,12,14,16). Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) khuyến khích các CTCLQG,
trong đó có Dự án phòng chống lao Việt Nam
tham gia nghiên cứu, xây dựng các phương
pháp chẩn đoán, điều trị và quản lý BN lao
kháng thuốc, đặc biệt ở các bệnh lao đa kháng
thuốc và lao siêu kháng thuốc(14). Đây cũng là
một trong các mục tiêu quan trọng hàng đầu
trong giai đoạn 2006 - 2010.
Tại Đồng Nai, theo báo cáo CTCLQG, BN
lao phổi AFB (+) mới điều trị công thức
2SHRZ/6HE có tỉ lệ thất bại năm 2006 và 2007 là
0,5%, năm 2008 là khoảng 0,7% mà một trong
các nguyên nhân có thể là do tình trạng lao
kháng thuốc mới ngay từ ban đầu(2). Chính vì
vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu
(NC) khảo sát tỉ lệ kháng thuốc trên BN lao phổi
AFB (+) mới tại BVL&BP Đồng Nai nhằm góp
phần trong việc nâng cao chất lượng chẩn đoán,
điều trị và quản lý BN lao theo CTCL tại tỉnh
Đồng Nai cũng như hạn chế tối đa sự lây lan VK
lao kháng thuốc trong cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả đặc điểm BN lao phổi AFB (+) mới
tại BVL&BP tỉnh Đồng Nai.
2. Xác định tỉ lệ VK lao kháng thuốc chung,
kháng với từng loại thuốc và các kiểu VK kháng
thuốc trên BN lao phổi AFB (+) mới.
3. Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố
nguy cơ với tình trạng kháng thuốc trên BN lao
phổi AFB (+) mới.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả BN từ 16 tuổi trở lên đến khám và
được chẩn đoán lao phổi AFB (+) mới tại phòng
khám BVL&BP Đồng Nai từ tháng 4/2008 đến
tháng 12/2009. Các BN này đều được cấy đàm
tìm VK lao và làm KSĐ đa kháng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 435
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Được chẩn đoán xác định là lao phổi AFB
(+) mới:
Có triệu chứng lâm sàng gợi ý đến lao; và
Có bất thường trên X-quang phổi gợi ý đến
nguyên nhân do lao; và
Có ≥ 2 trong 3 hoặc ít nhất 1 trong 6 mẫu
đàm (+) qua soi trực tiếp; và
Chưa điều trị bằng thuốc kháng lao hoặc chỉ
mới điều trị < 1 tháng.
- Cấy đàm tìm VK lao (+), định danh là M.
tuberculosis và làm KSĐ đa kháng thuốc.
Tiêu chuẩn loại trừ
- BN đã điều trị lao phổi trước đây hoặc điều
trị lao lần đầu nhưng thời gian điều trị ≥ 1 tháng.
- BN soi đàm trực tiếp AFB (+) nhưng cấy (-).
- Kết quả cấy đàm (+) nhưng định danh
không phải là M. tuberculosis.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Tất cả BN Lao phổi AFB (+) trong nhóm NC
đều được khai thác và ghi nhận vào phiếu thu
thập nghiên cứu về hành chánh, tiền căn, bệnh
sử, thăm khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm
(đặc biệt kết quả KSĐ đa kháng) cũng như các
điều trị, theo dõi trong suốt thời gian NC. Đánh
giá mức độ tổn thương lao theo Hiệp hội lồng
ngực Hoa kỳ (ATS) (1990). Phân loại mức độ
AFB(+)/đàm thành 3 mức: (+), (++) và (+++). Sau
khi nuôi cấy, phân lập được M. tuberculosis và có
kết quả KSĐ, các BN sẽ được chia làm 3 nhóm
để khảo sát:
Nhóm 1 (nhạy cảm): nhóm BN có VK lao
còn nhạy cảm với các thuốc kháng lao.
Nhóm 2 (kháng thuốc không phải lao đa
kháng): nhóm BN có VK lao đề kháng với bất kỳ
thuốc kháng lao nhưng không kháng với cả
Rifampicin (R) và Isoniazid (H).
Nhóm 3 (lao đa kháng thuốc): nhóm BN có
VK lao phân lập kháng tối thiểu với cả R và H.
Xử lý thống kê
Sử dụng phần mềm EXCEL 2007 để nhập và
quản lý số liệu, dùng phần mềm STATA phiên
bản 8.0 để phân tích thống kê. Sau đó, tiến hành
xử lý các kết quả NC thu thập được thành hai
phần: thống kê mô tả và thống kê phân tích.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 4/2008 đến tháng 12/2009, có 102
BN lao phổi AFB(+) mới được thu dung,
trong đó:
Nhóm 1: 66 trường hợp (64,71%) có VK lao
còn nhạy cảm.
Nhóm 2: 33 trường hợp (32,35%) có VK lao
kháng thuốc không phải đa kháng.
Nhóm 3: 3 trường hợp (2,94%) có VK lao đa
kháng thuốc.
Đặc điểm BN của nhóm nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số học
Đặc
điểm
Phân bố N(%) Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm
3
p
Nam 88
(86,3%)
58 28 2 Giới tính
Nữ 14
(13,7%)
8 5 1
0,56
17-34 39
(38,2%)
25 13 1
35-54 46
(45,1%)
33 12 1
Lứa tuổi
≥ 55 17
(16,7%)
8 8 1
0,48
Biên Hòa 51 (50%) 36 13 2 Nơi cư
trú Các
huyện
khác
51 (50%) 30 20 1
0,31
Lao động
trí óc
15
(14,7%)
10 4 1
Lao động
chân tay
44
(43,1%)
32 11 1
Nghề
nghiệp
Nông dân,
buôn bán
43
(42,2%)
24 18 1
0,42
Gia đình 10
(9,8%)
7 3 0 Nguồn
lây
Cộng
đồng
92
(90,2%)
59 30 3
0,822
Không có 87
(85,3%)
60 25 2
Đái tháo
đường týp
II
8
(7,84%)
5 3 0
Bệnh lý
nội khoa
kèm
theo
Bệnh lý
khác
7
(6,86%)
1 5 1
0,038
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 436
Tỉ lệ mắc bệnh nam: nữ là 6:1. Tuổi trung
bình là 40,52 (17 - 78). Đa số ở lứa tuổi lao động
(17-54) chiếm tỉ lệ 83,3%. 50% dân số NC cư trú
tại Biên Hòa. Phần lớn là lao động chân tay,
nông dân và buôn bán (85,3%). 10% số BN có
nguồn lây trong gia đình. 14,7% BN có bệnh lý
nội khoa kèm theo.
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm Phân bố N(%) Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 p
< 3 tuần 32 (31,37%) 19 12 1
3 - 8 tuần 54 (52,94%) 35 17 2
Thời gian khởi bệnh
> 8 tuần 16 (15,69%) 12 4 0
0,822
Ho nhiều kéo dài 33 (32,35%) 20 12 1
Ho ra máu 36 (35,29%) 25 11 0
Sốt cao 26 (25,5%) 17 9 0
Khó thở 6 (5,88%) 3 1 2
Lý do nhập viện
Đau ngực nhiều 1 (0,98%) 1 0 0
0,004
Ho khạc đàm 90 (88,24%) 58 29 3
Ho ra máu 37 (36,27%) 26 11 0
Sốt 87 (85,29%) 57 28 2
Khó thở 9 (8,82%) 6 1 2
Đau ngực 34 (33,33%) 22 10 3
Triệu chứng lâm
sàng
Sụt cân 29 (28,43%) 22 6 1
0,138
Không có 89 (87,25%) 57 30 2
Lao màng phổi 8 (7,85%) 5 2 1
Lao ngoài phổi phối
hợp
Lao ngoài phổi khác 5 (4,9%) 4 1 0
0,495
Đa số BN có thời gian khởi bệnh từ 3 - 8 tuần
vì ho nhiều kéo dài, ho ra máu và sốt. Có 12,75%
BN có tổn thương lao ngoài phổi phối hợp,
trong đó, lao màng phổi phối hợp là thường gặp
nhất, kế đến là các tổn thương lao ngoài phổi
khác như lao hạch, lao hệ thống thần kinh trung
ương, .
Bảng 3: Mức độ AFB (+) qua soi đàm trực tiếp
Mức độ
AFB (+)
N(%) Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 p
(+) 88 (86,3%) 55 30 3
(++) 9 (8,8%) 8 1 0
(+++) 5 (4,9%) 3 2 0
0, 594
Mức độ AFB/đàm (+) chiếm tỉ lệ nhiều nhất.
Bảng 4: Tổn thương lao trên X-quang phổi
Tổn thương Phân bố N(%) Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 p
Nhẹ 19 (18,6%) 15 4 0
Trung bình 42 (41,2%) 31 9 2
Mức độ tổn thương
lao (ATS, 1990)
Nặng 41 (40,2%) 20 20 1
0,049
½ trên phổi 60 (58,82%) 46 13 1
½ dưới phổi 2 (1,96%) 2 0 0
Vị trí tổn thương lao
Cả phổi 40 (39,22%) 18 20 2
0,02
Có 30 (29,4%) 18 10 2 Hình hang
Không 72 (70,6%) 48 23 1
0,339
< 2 cm 4 (13,3%) 2 2 0
2 - 4 cm 15 (50%) 12 2 1
Kích thước hang
> 4 cm 11 (36,7%) 4 6 1
0,194
59,8% BN có mức độ tổn thương lao vừa và
nặng trên X-quang phổi; chủ yếu xảy ra ở ½ trên
phổi và ở 1 bên phổi. Có 29,4% tổn thương lao
tạo hang, trong đó có 86,7% hang có kích thước ≥
2 cm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 437
Tỉ lệ VK lao kháng thuốc và các kiểu kháng thuốc lao trên BN lao phổi AFB (+) mới
Bảng 5: Tỉ lệ VK lao kháng với từng loại thuốc lao
Thuốc lao Số chủng VK đề
kháng
Tỉ lệ (%) so với chủng
VK phân lập được
Thuốc lao Số chủng VK đề
kháng
Tỉ lệ (%) so với chủng VK
phân lập được
SM 22 21,57 % ETHIO 3 2,94 %
INH 18 17,65 % KANA 1 0,98 %
PZA 3 2,94 % OFLO 2 1,96 %
RIF 3 2,94 % CYCLO 1 0,98 %
EMB 3 2,94 % PAS 12 11,76 %
Kháng với SM và INH chiếm tỉ lệ cao, trong
đó kháng với SM chiếm tỉ lệ cao nhất: 21,57% và
INH là 17,65%, kế đến là kháng PAS 11,76%.
Kháng các thuốc còn lại chiếm tỉ lệ thấp.
Bảng 6: Tỉ lệ các kiểu VK lao kháng thuốc lao (n=36)
1 loại thuốc 2 loại thuốc 3 loại thuốc 4 loại thuốc 5 loại thuốc
17 (47,22%) 11 (30,56%) 5 (13,89%) 1 (2,78%) 2 (5,56%)
H 5 (13,89%) SH 5 (13,89%) SHR 1 (2,78%) SHRE 1 (2,78%) SHRE + Oflo 1 (2,78%)
S 6 (16,67%) SE 1 (2,78%) SHZ 1 (2,78%) SHZ + Ethi + Cyclo 1 (2,78%)
Pas 6 (16,67%) S + Pas 2 (5,56%) SH + Pas 2 (5,56%)
S + Kana 1 (2,78%) H + Pas + Oflo 1 (2,78%)
Ethio + Pas 2 (5,56%)
- VK lao kháng với 1 loại thuốc kháng lao
(hàng thứ nhất và hàng thứ hai) chiếm 16,67%;
kháng 2 loại là 10,78%; và ≥ 3 loại thuốc là
7,84%.
- Có 28 trường hợp VK lao kháng với thuốc
kháng lao hàng thứ nhất (27,45%); kháng bất kỳ
thuốc kháng lao hàng thứ nhất nhưng không
phải đa kháng 25 trường hợp (24,51%).
Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với tình trạng kháng thuốc trên BN lao phổi
AFB (+) mới
Bảng 7: Liên quan giữa dân số học với VK lao kháng thuốc
Đặc điểm Phân bố Nhóm 1 Nhóm 2,3 RR (95%CI) p
Nam 58 30 Giới tính
Nữ 8 6
1,05 (0,89-1,25) 0,361
17-54 58 27 Lứa tuổi
≥ 55 8 9
1,17 (0,95-1,44) 0,084
Biên Hòa 36 15 Nơi cư trú
Các huyện khác 30 21
1,31 (0,84-2,04) 0,15
Lao động trí óc 10 5 Nghề nghiệp
Lao động chân tay, nông dân, buôn bán 56 31
1,1 (0,4-2,95) 0,556
Gia đình 7 3 Nguồn lây
Cộng đồng 59 33
1,27 (0,35-4,62) 0,503
Không 60 27 Bệnh lý nội khoa kèm theo
Có 6 9
1,21 (0,99-1,49) 0,0325
Không tìm thấy có mối liên quan giữa các
đặc điểm như tuổi, giới, nơi cư trú, nghề nghiệp
và nguồn lây với tình trạng VK lao kháng thuốc
(p>0,05). Tuy nhiên, giữa bệnh lý nội khoa đi
kèm với VK lao kháng thuốc có mối liên quan có
ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 438
Bảng 8: Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với VK
lao kháng thuốc
Đặc điểm
lâm sàng
Phân
bố
Nhóm
1
Nhóm
2,3
RR(95%CI) p
< 3 tuần 19 13 Thời gian
khởi bệnh ≥ 3 tuần 47 23
0,8
(0,45-1,42)
0,29
Có 58 32 Ho khạc
đàm Không 8 4
0,99
(0,85-1,14)
0,58
Có 26 11 Ho ra máu
Không 40 25
1,24
(0,72-2,29)
0,252
Có 57 30 Sốt
Không 9 6
1,04
(0,87-1,23)
0,44
Có 6 3 Khó thở
Không 60 33
1,09
(0,29-4,1)
0,604
Có 22 13 Đau ngực
Không 44 23
0,92
(0,53-1,6)
0,47
Có 22 7 Sụt cân
Không 44 29
1,71
(0,81-3,62)
0,103
Không 57 32 Lao ngoài
phổi phối
hợp
Có 9 4
0,97
(0,84-1,13)
0,488
Không tìm thấy mối liên quan giữa các đặc
điểm lâm sàng với VK lao kháng thuốc.
Bảng 9: Liên quan giữa mức độ AFB (+) qua soi đàm
trực tiếp với VK lao kháng thuốc
Mức độ
AFB (+)
N(%) Nhóm
1
Nhóm
2,3
RR
(95%CI)
p
(+) 88 (86,3%) 55 33
(++) và
(+++)
14 (8,8%) 11 3
0,91
(0,79-1,05)
0,195
- Không tìm thấy mối liên quan giữa mức độ
AFB (+) qua soi đàm trực tiếp với VK lao kháng
thuốc.
Bảng 10: Liên quan giữa tổn thương lao trên X-
quang phổi với VK lao kháng thuốc
Tổn
thương
Phân bố Nhóm
1
Nhóm
2,3
RR(95%CI) p
Nhẹ 15 4 Mức độ
tổn thương
lao
Trung
bình và
nặng
51 32
2,05
(0,73-5,7)
0,12
Nửa phổi 48 14 Vị trí tổn
thương lao Cả phổi 18 22
1,87
(1,21-2,89)
0,0009
Có 18 12 Hình hang
Không 48 24
0,82
(0,45-1,5)
0,34
< 2 cm 2 2 Kích thước
hang ≥2 cm 16 10
0,67
(0,11-4,1)
0,53
- Vị trí tổn thương lao trên X-quang phổi có
mối liên quan ý nghĩa thống kê với VK lao
kháng thuốc.
BÀN LUẬN
Về đặc điểm BN của nhóm nghiên cứu
Theo bảng 1, tỉ lệ mắc bệnh nam: nữ của
nhóm NC là 6:1. Theo đánh giá của đại diện Tổ
chức Y tế Thế giới tại Việt Nam thì việc chênh
lệch về giới tính trong chẩn đoán và phát hiện
bệnh lao là không được rõ ràng. Tuy nhiên,
trong các NC lớn gần đây lại ghi nhận tỉ lệ nữ
dao động từ 26-29%. Theo H.T. Phượng và cộng
sư, cả 3 nhóm (bao gồm BN mới và BN có tiền
căn điều trị) tỉ lệ nam nhiều hơn nữ và hay gặp ở
lứa tuổi 25-54(8); Driver C.R. tại New York (1991-
1992), lao đa kháng thuốc chủ yếu gặp ở lứa tuổi
25-54(7). Đồng thời, đa số ở lứa tuổi lao động (17-
54) chiếm tỉ lệ 83,3%. Điều này cũng tương tự
với các tác giả khác(10,13). Mặt khác, phần lớn BN
lao phổi AFB (+) trong NC nguồn lây từ cộng
đồng (90,2%), chỉ có 9,8% có nguồn lây lao trong
gia đình. Ngoài ra, có 14,7% trường hợp có mắc
bệnh lý nội khoa đi kèm, trong đó có 7,84% mắc
đái tháo đường kèm theo. Theo N.P. Thanh
(2006 - 2008), 8,8% BN lao phổi mới có kèm đái
tháo đường(13). Điều trị lao phổi ở BN đái tháo
đường cần phải điều trị song hành thuốc kháng
lao và thuốc hạ đường huyết một cách đúng đắn
và đủ thời gian cần thiết để đạt được kết quả tốt.
Chỉ có 6,86% BN lao phổi AFB (+) mới có kết
hợp với bệnh lý nội khoa khác không phải đái
tháo đường, trong đó có cả BN lao đa kháng và
kháng thuốc không phải đa kháng. Các BN lao
phổi có bệnh lý nội khoa kết hợp cũng ít nhiều
gây khó khăn cho vấn đề điều trị, đặc biệt khi có
rối loạn chức năng gan, thận.
Theo bảng 2, đa số BN có thời gian khởi
bệnh từ 3 tuần trở lên chiếm 68,63% và xảy ra ở
cả 3 nhóm BN, trong khi BN có thời gian khởi
bệnh muộn > 8 tuần chiếm tỉ lệ thấp hơn
(15,69%), Một số tác giả cũng đưa ra nhận xét
bệnh lao kháng thuốc mới bắt đầu với triệu
chứng cấp tính hơn(1,3,5,6,12). Các triệu chứng lâm
sàng thường gặp nhất là ho đàm kéo dài
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 439
(88,24%) và sốt về chiều (85,29%); kế đến ho ra
máu (36,27%), đau ngực (33,33%) và sụt cân
(28,43%), chỉ có 8,82% khó thở. Kết quả này cũng
phù hợp với y văn(3,8,11). Ngoài ra, có 2,75%
trường hợp có tổn thương lao ngoài phổi phối
hợp, trong đó, thường gặp nhất là lao màng
phổi (chiếm 61,54%), kế đến là các tổn thương
lao ngoài phổi khác (38,46%) như lao hạch, lao
hệ thống thần kinh trung ương, .
Theo bảng 3, có 86,3% trường hợp soi
AFB/đàm trực tiếp có mức độ dương tính (+).
Mức độ AFB đàm (++) và (+++) chiếm tỉ lệ ít hơn
lần lượt là 8,8% và 4,9%. So với nghiên cứu của
H. Hà và C.T. Mão tại Thái Nguyên (2006)(3),
mức độ đàm dương tính (++) và (+++) trên BN
lao phổi AFB (+) mới chiếm tỉ lệ cao hơn, lần
lượt là 32% và 12%. H.T. Phượng và cộng sự(8), tỉ
lệ AFB/đàm dương tính (+++) lần lượt ở BN có
VK lao mới nhạy cảm thuốc, kháng thuốc không
phải đa kháng và đa kháng: 50,8%; 31,6% và
77,8% (trong NC chúng tôi là 4,55%; 6,06%; 0%).
Theo bảng 4, đa số BN lao phổi AFB (+) mới
có mức độ tổn thương lao từ trung bình trở lên
chiếm 81,4%, chỉ có 18,6% có mức độ nhẹ. Sự
khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p =
0,049. Kết quả NC của chúng tôi cũng được ghi
nhận tương tự như NC của H. Hà và C.T. Mão
(2006)(3) là mức độ tổn thương từ tr