Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 484 
TỶ LỆ GIẢM ĐỘ LỌC CẦU THẬN 
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ RỐI LOẠN LIPID MÁU 
Đinh Thị Phương Thảo*, Nguyễn Thị Lệ** 
TÓM TẮT 
Giới thiệu: bệnh tăng huyết áp rất phổ biến trong cộng đồng. Chẩn đoán bệnh THA đơn giản, nhưng 
chẩn đoán biến chứng sớm gây tổn thương cơ quan đích còn phức tạp. Bệnh nhân khi vào viện thường đã có biến 
chứng do ý thức hiểu biết về bệnh THA còn hạn chế. Họ không được quản lý và hướng dẫn điều trị thường 
xuyên ngay trong tại cộng đồng, vì thế có thể làm gia tăng các biến chứng của bệnh. Trong nghiên cứu này, 
chúng tôi khảo sát mối liên hệ giữa độ lọc cầu thận với các mức độ THA và rối loạn lipid máu nhằm góp phần 
phát hiện sớm, kiểm soát, theo dõi, ngăn ngừa và hạn chế các tổn thương thận để làm giảm nguy cơ suy thận dẫn 
đến tử vong. 
Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa độ lọc cầu thận và huyết áp ở nhóm người trưởng thành bình 
thường và các nhóm bệnh nhân tăng huyết áp, khảo sát mối tương quan giữa độ lọc cầu thận và huyết áp ở các 
nhóm bệnh nhân tăng huyết áp không hoặc có rối loạn lipid máu. Qua đó xác định tỷ lệ giảm độ lọc cầu thận ở 
bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu. 
Phương pháp: tiền cứu, mô tả, cắt ngang. Nghiên cứu trên 335 người đến khám sức khỏe tại Bệnh Viện 
Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ 2008-2009. 
Kết quả: Trên nhóm người trưởng thành bình thường, giữa huyết áp (HATT, HATTr) và ĐLCT-ƯĐ 
không có mối tương quan với nhau. Trên nhóm người THA (theo phân độ JNC VII), giữa huyết áp (HATT, 
HATTr) ĐLCT-ƯĐ có mối tương quan nghịch, cụ thể nhóm tiền THA: HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan rất 
thấp (r=-0,19; p<0,05) và HATTr và ĐLCT-ƯĐ tương quan rất thấp (r=-0,15; p<0,01); nhóm THA độ I: 
HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan trung bình (r=-0,41; p<0,01) và HATTr và ĐLCT-ƯĐ tương quan thấp (r=-
0,27; p<0,01); nhóm THA độ II: HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan cao (r=-0,79; p<0,01) và HATTr và ĐLCT-
ƯĐ tương quan trung bình (r=-0,45; p<0,01). Nhóm THA không RLLP máu: HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan 
trung bình (r=-0,49; p<0,01), HATTr và ĐLCT-ƯĐ không tương quan. Nhóm THA có RLLP máu: HATT và 
ĐLCT-ƯĐ tương quan cao (r=-0,63 ; p<0,01), HATTr và ĐLCT-ƯĐ tương quan trung bình (r=-0,49; p<0,01). 
Kết luận: Độ lọc cầu thận có mối tương quan nghịch với huyết áp và sự tương quan này tăng lên 
khi THA có rối loạn lipid máu. 
Từ khóa: ĐLCT-ƯĐ: độ lọc cầu thận ước đoán, THA: tăng huyết áp, RLLPmáu: rối loạn lipid máu, 
GFR: độ lọc cầu thận, HATT: huyết áp tâm thu, HATTr: huyết áp tâm trương, r: hệ số tương quan 
ABSTRACT 
CORRELATION BETWEEN BLOOD PRESSURE AND GLOMERULAR FILTRATION RATE 
Dinh Thi Phuong Thao, Nguyen Thi Le 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 484 - 489 
Introduction: The hypertension is very common disease. Although disagnosis of hyperteinsion is simple, it 
is still difficult to diagnose early complications of target organs. Because of limited knowledge of hypertension, 
* Trường Cao Đẳng Y tế Khánh Hòa ** BM Sinh lý học ĐH Y Dược TP HCM 
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Lệ ĐT: 0903311507 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 485
many admitted patients have complications. They are not controlled and guided carefully in public. So, there 
maybe reasons of increasing the complicating prevalence of this disease. In this study, we investigate the 
correlation between glomerular filtration rate with hypertensive levels and dyslipidaemia to detect, control, follow 
up, prevent and limit renal lesions, to decrease risk of renal failure and death. 
Objective: 1) to identify the correlated rate between blood pressure with predicted GFR of Cockcroft -Gault 
in the healthy adult group, 2) to identify the correlated rate between between blood pressure with predicted GFR 
of Cockcroft Gault in the hypertension groups (JNC VII), 3) to identify the correlated rate between between blood 
pressure with predicted GFR of Cockcroft Gault in the hypertension and normal or abnormal lipidaemia groups. 
Then, we access the prevalence of decline glomerular filtration rate in hypertensive patients with dyslipidaemiae 
Methods: cross – sectional prospective study. A research was performed over 335 adults having annual 
medical check-up at Ho Chi minh city university Hospital from 2008-2009. 
Results: 1) in the healthy adult group, blood pressure had no correlation with predicted GFR of Cockcroft 
Gault, 2) In the hypertension groups (JNC VII), blood pressure had negative correlation with predicted GFR of 
Cockcroft Gault such as in the pre-hypertension group: systolic and GFR (r=-0.19; p<0.05 perspectively), 
dyastolic and GFR (r=-0.15; p<0.01); hypertension type I: systolic and GFR (r=-0.41; p<0.01 perspectively), 
dyastolic and GFR (r=-0.27; p<0.01); hypertension type II: systolic and GFR (r=-0.79; p<0.01 perspectively), 
dyastolic and GFR (r=-0.45; p<0.01). In the hypertension with normal lipidaemia group: systolic and GFR (r=-
0.49; p<0.01 perspectively), dyastolic and GFR no correlation, hypertension with abnormal lipidaemia group: 
systolic and GFR (r=-0.63; p<0.01 perspectively), dyastolic and GFR (r=-0.49; p<0.01). 
Conclusions: Between blood pressure with GFR has had negative correlation and this correlation increases 
when having both hypertension and dyslipidaemia. 
Keyword: the predicted creatinine clearance of Cockcroft-Gault, hypertension, systolic, dyastolic, 
dyslipidaemia, GFR: Glomerular filtration rate, systole blood pressure, diastole blood pressure, r: correlation 
coefficient. 
GIỚI THIỆU 
Từ các thập niên gần đây, các nhà y học đã 
nhận thấy bệnh tăng huyết áp rất phổ biến trong 
cộng đồng, đóng vai trò quan trọng trong hình 
thành bệnh lý mạch máu não, bệnh tim thiếu 
máu cục bộ, suy tim và suy thận. Việc kiểm soát 
THA trong nhân dân khá phức tạp vì được thực 
hiện qua nhiều giai đoạn, ưu tiên số một là 
phòng ngừa từ ban đầu, nếu không phải chẩn 
đoán và điều trị sớm để phòng ngừa các tổn 
thương cơ quan đích, trong đó tổn thương thận 
do THA là một bệnh lý thường gặp, có tỉ lệ tử 
vong cao. Chẩn đoán bệnh THA đơn giản, 
nhưng chẩn đoán biến chứng sớm gây tổn 
thương cơ quan đích còn phức tạp. Bệnh nhân 
khi vào viện thường đã có biến chứng do ý thức 
hiểu biết về bệnh THA của người dân còn hạn 
chế. Họ không được quản lý và hướng dẫn điều 
trị thường xuyên ngay trong tại cộng đồng, vì 
thế có thể làm gia tăng các biến chứng của bệnh. 
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ 
giữa độ lọc cầu thận với các mức độ THA và rối 
loạn lipid máu nhằm góp phần phát hiện sớm, 
kiểm soát, theo dõi, ngăn ngừa và hạn chế tích 
cực các tổn thương thận để làm giảm nguy cơ 
suy thận dẫn đến tử vong. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Tỷ lệ giảm độ lọc cầu thận ở bệnh nhân 
tăng huyết áp có rối loạn lipid máu nhằm góp 
phần tham gia nghiên cứu ảnh hưởng của tăng 
huyết áp đối với độ lọc cầu thận. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 486 
Đối tương nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 
nhóm gồm: 
Nhóm người trưởng thành bình thường: 
Gồm 90 người có trị số HA và thành phần 
lipoprotein máu bình thường 
Nhóm bệnh nhân tăng huyết áp (THA): gồm 
245 người phân chia theo các mức độ THA của 
JNC VII và RLLP máu theo phân loại ATP III 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Đối tượng nghiên cứu có các bệnh lý ung 
thư, nhiễm HIV, rối loạn tâm thần, tăng huyết 
áp, đái tháo đường, các bệnh lý thận, bướu cổ 
Phương pháp thực hiện 
- Tất cả các xét nghiệm creatinin huyết 
thanh, lipoprotein máu được thực hiện tại 
phòng xét nghiệm bệnh viện ĐH Y dược cơ sở 
2 theo quy trình: 
+ Các đối tượng được dặn nhịn ăn 12 giờ, 
không ăn sáng vào hôm xét nghiệm. 
+ 7 giờ 30 phút lấy 2 ml máu để xét nghiệm. 
- Định lượng creatinin máu: các mẫu thử 
thực hiện bằng phương pháp động học Jaffé. 
- Định lượng choleterol TP, triglyceride, 
HDL-C, LDL-C theo kỹ thuật enzym màu. 
+ Tính độ thanh lọc creatinin ước đoán từ 
công thức Cockcroft- Gault (ĐLCTƯĐ) 
ĐLCT-ƯĐ = (140 – Tuổi) x cân nặng / 72 x 
creatinin máu (mg/dl) 
(Nữ: nhân 0,85) 
Xử lý số liệu 
Các số liệu được xử lý theo phương pháp 
thống kê y sinh học trên máy tính bằng phần 
mềm SPSS 11.5. 
- Xác định giá trị trung bình các chỉ số (X ± 
SD) của: creatinin huyết thanh, ĐLCT-ƯĐ, 
choleterol TP, triglyceride, HDL-C, LDL-C. 
- Tìm hệ số tương quan (HSTQ) giữa HA 
và ĐLCT-ƯĐ ở nhóm người trưởng thành 
bình thường. 
- Tìm hệ số tương quan giữa HATT và 
HATTr ở các nhóm THA (theo phân loại JNC 
VII) với ĐLCT-ƯĐ. (Tìm HSTQ khi so sánh 2 
biến số liên tục: HSTQ Pearson nếu biến số có 
phân phối chuẩn và HSTQ Spearman nếu biến 
số có phân phối không chuẩn). 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và HA ở 
nhóm người trưởng thành bình thường 
Huyết áp Khảo sát mối tương quan 
HATT Không có tương quan 
HATTr Không có tương quan 
Bảng 2: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và HA ở 
nhóm tiền THA 
Huyết áp p Hệ số TQ “r” Phương trình hồi qui
HATT <0,05 - 0,19 y=228,534–1,011x 
HATTr <0,05 - 0,15 y=102,104 – 0,44x 
Bảng 3: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và HA ở 
nhóm THA độ I 
Huyết áp p Hệ số TQ “r” Phương trình hồi qui
HATT <0,01 - 0,41 y=150,47–0,174x 
HATTr <0,01 - 0,27 y=93,059–0,095x 
Bảng 4: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và HA ở 
nhóm THA độ II 
Huyết áp P Hệ số TQ “r” Phương trình hồi qui 
HATT <0,01 - 0,79 y=220,647–0,048x 
HATTr <0,01 - 0,45 y=110,931–0,296x 
Bảng 5: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và HA ở 
nhóm THA không RLLP máu 
Huyết áp P Hệ số TQ “r” Phương trình hồi qui 
HATT <0,01 - 0,49 y = 172 – 0,465x 
HATTr Không tương quan 
Bảng 6: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và huyết 
áp ở nhóm THA có RLLP máu 
Huyết áp Hệ số TQ “r” p Phương trình hồi qui
HATT - 0,63 <0,01 y = 193,478-0,803x 
HATTr -0,49 <0,01 y = 105,023-0,281x 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 487
Biểu đồ 1: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và 
HATT ở nhóm THA độ I 
Biểu đồ 2: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và 
HATTr ở nhóm THA độ I 
Biểu đồ 3: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và 
HATT ở nhóm THA độ II 
Biểu đồ 4: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và 
HATTr ở nhóm THA độ II 
Biểu đồ 5: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và 
HATT ở nhóm THA không RLLP máu 
Biểu đồ 6: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và 
HATT ở nhóm THA có RLLP máu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 488 
Biểu đồ 7: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và 
HATTr ở nhóm THA có RLLP máu 
Khi khảo sát mối tương quan giữa ĐLCT 
ƯĐ và huyết áp ở nhóm người bình thường, kết 
quả thu được giữa chúng không có sự tương 
quan. Điều này cho thấy khi huyết áp bình 
thường thì ĐLCT ƯĐ không dao động nhiều, 
nhưng khi huyết áp tăng thì giữa ĐLCT ƯĐ và 
huyết áp có mối tương quan nghịch. Kết quả từ 
bảng 2, 3 và 4 mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ 
và huyết áp theo các mức độ như sau: 
Từ bảng trên cho chúng ta thấy, khi trị số 
huyết áp càng tăng thì ĐLCT càng giảm và mối 
tương quan này càng tăng theo mức độ nặng 
của huyết áp, trong đó mức độ tương quan giữa 
ĐLCT ƯĐ với HATT thì cao hơn với HATTr. 
Điều này cũng phù hợp với y văn và các công 
trình nghiên cứu trong và ngoài nước. 
BÀN LUẬN 
Thật vậy, thận có thể là nguồn gốc gây THA, 
đồng thời cũng là cơ quan chịu hậu quả của 
THA. THA và bệnh lý thận là một vòng xoắn 
bệnh lý: Mỗi khi thận bị tổn thương làm cho 
THA nặng hơn, khó kiểm soát hơn và các biến 
chứng tim mạch cũng tăng lên, ngược lại THA 
thúc đẩy quá trình suy thận diễn tiến nặng hơn 
(3,5,1,4). Điều này cũng được chứng minh bởi các 
công trình nghiên cứu ngoài nước như: 
+ Michael J. và cs, khi nghiên cứu huyết áp 
và bệnh thận giai đoạn cuối ở 332.554 nam giới 
có độ tuổi từ 35 – 57, cho thấy HATT và HATTr 
đều có liên quan đến giảm chức năng thận, 
trong đó HATT thì quan trọng hơn(2). 
+ Một nghiên cứu khác của Witworth J.A. về 
vai trò của huyết áp trong tiến trình bệnh thận 
mạn trên 1.795 bệnh nhân THA, kết quả cho 
thấy ĐLCT biến đổi nghịch chiều với huyết áp(8). 
+ Bakris G.L., khi nghiên cứu ảnh hưởng của 
huyết áp trong tiến triển bệnh thận, kết quả thu 
được có mối tương quan nghịch giữa ĐLCT và 
huyết áp (r = - 0,69, p < 0,05), cũng trong nghiên 
cứu này tác giả còn cho thấy rằng, mức HATT từ 
140 – 159mmHg thì tăng nguy cơ diễn tiến tới 
suy thận giai đoạn cuối hoặc tử vong gấp 38 lần 
so với huyết áp ở mức dưới 130 mmHg. Một 
cách tổng quát, cứ tăng mỗi 10 mmHg HATT sẽ 
làm tăng 6,7% nguy cơ diễn tiến bệnh thận giai 
đoạn cuối, dẫn đến 
tử vong. Do đó, mức HATT là yếu tố quan 
trọng hơn HATTr của các bệnh lý thận (1). Tương 
tự như vậy, tác giả John C.Peterson và cs, khi 
thực hiện nghiên cứu trên 840 bệnh nhân THA, 
được chia làm 2 nhóm: 
- Nhóm 1: 585 bệnh nhân có ĐLCT từ 25- 55 
(ml/phút). 
- Nhóm 2: 255 bệnh nhân có ĐLCT từ 13- 24 
(ml/phút). 
Kết quả thu được cho thấy, tốc độ giảm 
ĐLCT nhanh hơn khi trị số huyết áp cao hơn (r1 
= - 0,2, p < 0,001 và r2 = - 0,34, p < 0,001) (4). Khi 
khảo sát sự tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và huyết 
áp, chúng tôi nhận thấy giữa chúng có mối 
tương quan nghịch. Theo bảng 5 và 6 hệ số 
tương quan có giá trị như sau: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 489
Kết quả trên cho thấy, sự tương quan này 
tăng lên khi THA có RLLP máu. Từ đó, chúng 
tôi nghĩ rằng yếu tố RLLP máu cũng góp phần 
làm giảm ĐLCT. Điều này cũng phù hợp với 
một số nghiên cứu 
trong và ngoài nước cho thấy rằng, những 
bất thường lipid máu có liên quan đến sự suy 
giảm chức năng thận trong dân số chung, việc 
giảm lipid máu sẽ giúp bảo tồn ĐLCT và giảm 
protein niệu. Trong nghiên cứu của Trần Thái 
Thanh Tâm, khi khảo sát mối tương quan giữa 
lipoprotein máu và ĐLCT cho thấy, cholesterol 
toàn phần và triglycerid càng tăng thì ĐLCT 
càng giảm (r = - 0,25, p < 0,05 và r = -0,32, p < 
0,01)(7). Một nghiên cứu khác của Leonardo A. 
Sechi và cs, khi nghiên cứu mối tương quan giữa 
lipoprotein máu và ĐLCT trên 435 bệnh nhân, 
kết quả lipoprotein máu và ĐLCT có mối tương 
quan nghịch (r = - 0,243, p < 0,001)(6). 
Dựa vào những bằng chứng đã nêu, chúng 
ta thấy rằng cần tuân thủ việc điều trị huyết áp 
và RLLP máu, nhằm góp phần hạn chế tích cực 
các tổn thương thận trên bệnh nhân THA. Ngày 
nay, với sự tiến bộ của y học hiện đại, việc điều 
trị THA rất hiệu quả với sự xuất hiện của nhiều 
loại thuốc hạ áp có tác dụng tốt và tác dụng theo 
nhiều khâu khác nhau của quá trình sinh bệnh 
lý của THA. Bên cạnh đó, bệnh nhân THA cần 
thay đổi lối sống tích cực như luyện tập thể lực, 
giảm cân, có chế độ nghỉ ngơi và ăn uống hợp 
lý, giúp bệnh nhân sống lâu hơn, sống khỏe hơn. 
KẾT LUẬN 
1. Mức độ tương quan giữa độ lọc cầu thận 
ước đoán và huyết áp tâm thu từ rất thấp đến 
trung bình đến cao. 
2. Mức độ tương quan giữa độ lọc cầu thận 
ước đoán và huyết áp tâm trương từ rất thấp 
đến thấp đến trung bình. 
3. Độ lọc cầu thận ước đoán có mối tương 
quan nghịch với huyết áp và sự tương quan này 
tăng lên khi THA có rối loạn lipid máu. 
Như vậy, có mối tương quan chặt chẽ giữa 
THA, rối loạn lipid máu và giảm độ lọc cầu 
thận. Do đó, trên lâm sàng cần áp dụng rộng rãi, 
thường xuyên công thức Cockcroft-Gault và 
MDRD để ước tính độ lọc cầu thận ở bệnh nhân 
THA, để phát hiện sớm sự suy giảm chức năng 
lọc cầu thận, ngay cả ở bệnh nhân tiền THA, 
nhằm hạn chế tích cực tổn thương thận, giảm 
nguy cơ suy thận dẫn đến tử vong. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Brenner B.M., Humes H.D. (1997), “Mechanics of glomerular 
ultrfiltration”, New England Journal of Medicine, pp. 148 - 154. 
2. Klag MJ, Whelton PK, et al (1996), “Blood pressure and end-
stage renal disease in men”, The new England Journal of 
medicine, pp. 13 - 18. 
3. Nguyễn Thị Đoàn Hương (2005), “Điều hòa huyết áp”, Sinh 
lý học y khoa, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, tập I, chương 
3, tr. 167-170. 
4. Peterson JC., Sharon Adler, et al (1995), “Blood pressure 
control, proteinuria and the progression of renal disease”, 
Annals of Internal Medicinen Number 10, American College of 
5. Phạm Đình Lựu (2005), “Chức năng nội tiết của thận – Thăm 
dò chức năng thận – Sự bài tiết nước tiểu”, Sinh lý học y khoa, 
Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, tập I, chương 5, tr. 241 - 
249. 
6. Sechi LA, et al (1998), “Increased serum lipoprotein levels in 
patients with early renal failure”, Ann Intern Med, vol. 129, pp. 
457 - 461. 
7. Trần Thái Thanh Tâm, Mai Phương Thảo (2008), “Khảo sát 
mối tương quan giữa lipoprotein máu và độ lọc cầu thận”, 
Tạp chí Y học, tập 12, số 4, tr. 217 - 220. 26. Nguyễn Văn Tuấn 
(2009), “Phân tích tương quan”, Lâm sàng thống kê, Chương 
trình huấn luyện Y khoa.net 
8. Whitworth JA (2005), “Progression of renal failure - The role 
of hypertension”, Progression of renal failure, Annals Academy 
of Medicine Singapore, vol.34, No.1, pp. 8 - 15.