Giới thiệu: bệnh tăng huyết áp rất phổ biến trong cộng đồng. Chẩn đoán bệnh THA đơn giản, nhưng
chẩn đoán biến chứng sớm gây tổn thương cơ quan đích còn phức tạp. Bệnh nhân khi vào viện thường đã có biến
chứng do ý thức hiểu biết về bệnh THA còn hạn chế. Họ không được quản lý và hướng dẫn điều trị thường
xuyên ngay trong tại cộng đồng, vì thế có thể làm gia tăng các biến chứng của bệnh. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi khảo sát mối liên hệ giữa độ lọc cầu thận với các mức độ THA và rối loạn lipid máu nhằm góp phần
phát hiện sớm, kiểm soát, theo dõi, ngăn ngừa và hạn chế các tổn thương thận để làm giảm nguy cơ suy thận dẫn
đến tử vong.
Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa độ lọc cầu thận và huyết áp ở nhóm người trưởng thành bình
thường và các nhóm bệnh nhân tăng huyết áp, khảo sát mối tương quan giữa độ lọc cầu thận và huyết áp ở các
nhóm bệnh nhân tăng huyết áp không hoặc có rối loạn lipid máu. Qua đó xác định tỷ lệ giảm độ lọc cầu thận ở
bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu.
Phương pháp: tiền cứu, mô tả, cắt ngang. Nghiên cứu trên 335 người đến khám sức khỏe tại Bệnh Viện
Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ 2008-2009.
Kết quả: Trên nhóm người trưởng thành bình thường, giữa huyết áp (HATT, HATTr) và ĐLCT-ƯĐ
không có mối tương quan với nhau. Trên nhóm người THA (theo phân độ JNC VII), giữa huyết áp (HATT,
HATTr) ĐLCT-ƯĐ có mối tương quan nghịch, cụ thể nhóm tiền THA: HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan rất
thấp (r=-0,19; p<0,05) và HATTr và ĐLCT-ƯĐ tương quan rất thấp (r=-0,15; p<0,01); nhóm THA độ I:
HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan trung bình (r=-0,41; p<0,01) và HATTr và ĐLCT-ƯĐ tương quan thấp (r=-
0,27; p<0,01); nhóm THA độ II: HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan cao (r=-0,79; p<0,01) và HATTr và ĐLCT-
ƯĐ tương quan trung bình (r=-0,45; p<0,01). Nhóm THA không RLLP máu: HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan
trung bình (r=-0,49; p<0,01), HATTr và ĐLCT-ƯĐ không tương quan. Nhóm THA có RLLP máu: HATT và
ĐLCT-ƯĐ tương quan cao (r=-0,63 ; p<0,01), HATTr và ĐLCT-ƯĐ tương quan trung bình (r=-0,49; p<0,01).
Kết luận: Độ lọc cầu thận có mối tương quan nghịch với huyết áp và sự tương quan này tăng lên
khi THA có rối loạn lipid máu.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ giảm độ lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 484
TỶ LỆ GIẢM ĐỘ LỌC CẦU THẬN
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ RỐI LOẠN LIPID MÁU
Đinh Thị Phương Thảo*, Nguyễn Thị Lệ**
TÓM TẮT
Giới thiệu: bệnh tăng huyết áp rất phổ biến trong cộng đồng. Chẩn đoán bệnh THA đơn giản, nhưng
chẩn đoán biến chứng sớm gây tổn thương cơ quan đích còn phức tạp. Bệnh nhân khi vào viện thường đã có biến
chứng do ý thức hiểu biết về bệnh THA còn hạn chế. Họ không được quản lý và hướng dẫn điều trị thường
xuyên ngay trong tại cộng đồng, vì thế có thể làm gia tăng các biến chứng của bệnh. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi khảo sát mối liên hệ giữa độ lọc cầu thận với các mức độ THA và rối loạn lipid máu nhằm góp phần
phát hiện sớm, kiểm soát, theo dõi, ngăn ngừa và hạn chế các tổn thương thận để làm giảm nguy cơ suy thận dẫn
đến tử vong.
Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa độ lọc cầu thận và huyết áp ở nhóm người trưởng thành bình
thường và các nhóm bệnh nhân tăng huyết áp, khảo sát mối tương quan giữa độ lọc cầu thận và huyết áp ở các
nhóm bệnh nhân tăng huyết áp không hoặc có rối loạn lipid máu. Qua đó xác định tỷ lệ giảm độ lọc cầu thận ở
bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu.
Phương pháp: tiền cứu, mô tả, cắt ngang. Nghiên cứu trên 335 người đến khám sức khỏe tại Bệnh Viện
Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ 2008-2009.
Kết quả: Trên nhóm người trưởng thành bình thường, giữa huyết áp (HATT, HATTr) và ĐLCT-ƯĐ
không có mối tương quan với nhau. Trên nhóm người THA (theo phân độ JNC VII), giữa huyết áp (HATT,
HATTr) ĐLCT-ƯĐ có mối tương quan nghịch, cụ thể nhóm tiền THA: HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan rất
thấp (r=-0,19; p<0,05) và HATTr và ĐLCT-ƯĐ tương quan rất thấp (r=-0,15; p<0,01); nhóm THA độ I:
HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan trung bình (r=-0,41; p<0,01) và HATTr và ĐLCT-ƯĐ tương quan thấp (r=-
0,27; p<0,01); nhóm THA độ II: HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan cao (r=-0,79; p<0,01) và HATTr và ĐLCT-
ƯĐ tương quan trung bình (r=-0,45; p<0,01). Nhóm THA không RLLP máu: HATT và ĐLCT-ƯĐ tương quan
trung bình (r=-0,49; p<0,01), HATTr và ĐLCT-ƯĐ không tương quan. Nhóm THA có RLLP máu: HATT và
ĐLCT-ƯĐ tương quan cao (r=-0,63 ; p<0,01), HATTr và ĐLCT-ƯĐ tương quan trung bình (r=-0,49; p<0,01).
Kết luận: Độ lọc cầu thận có mối tương quan nghịch với huyết áp và sự tương quan này tăng lên
khi THA có rối loạn lipid máu.
Từ khóa: ĐLCT-ƯĐ: độ lọc cầu thận ước đoán, THA: tăng huyết áp, RLLPmáu: rối loạn lipid máu,
GFR: độ lọc cầu thận, HATT: huyết áp tâm thu, HATTr: huyết áp tâm trương, r: hệ số tương quan
ABSTRACT
CORRELATION BETWEEN BLOOD PRESSURE AND GLOMERULAR FILTRATION RATE
Dinh Thi Phuong Thao, Nguyen Thi Le
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 484 - 489
Introduction: The hypertension is very common disease. Although disagnosis of hyperteinsion is simple, it
is still difficult to diagnose early complications of target organs. Because of limited knowledge of hypertension,
* Trường Cao Đẳng Y tế Khánh Hòa ** BM Sinh lý học ĐH Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Lệ ĐT: 0903311507 Email: bs.nguyenthile@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 485
many admitted patients have complications. They are not controlled and guided carefully in public. So, there
maybe reasons of increasing the complicating prevalence of this disease. In this study, we investigate the
correlation between glomerular filtration rate with hypertensive levels and dyslipidaemia to detect, control, follow
up, prevent and limit renal lesions, to decrease risk of renal failure and death.
Objective: 1) to identify the correlated rate between blood pressure with predicted GFR of Cockcroft -Gault
in the healthy adult group, 2) to identify the correlated rate between between blood pressure with predicted GFR
of Cockcroft Gault in the hypertension groups (JNC VII), 3) to identify the correlated rate between between blood
pressure with predicted GFR of Cockcroft Gault in the hypertension and normal or abnormal lipidaemia groups.
Then, we access the prevalence of decline glomerular filtration rate in hypertensive patients with dyslipidaemiae
Methods: cross – sectional prospective study. A research was performed over 335 adults having annual
medical check-up at Ho Chi minh city university Hospital from 2008-2009.
Results: 1) in the healthy adult group, blood pressure had no correlation with predicted GFR of Cockcroft
Gault, 2) In the hypertension groups (JNC VII), blood pressure had negative correlation with predicted GFR of
Cockcroft Gault such as in the pre-hypertension group: systolic and GFR (r=-0.19; p<0.05 perspectively),
dyastolic and GFR (r=-0.15; p<0.01); hypertension type I: systolic and GFR (r=-0.41; p<0.01 perspectively),
dyastolic and GFR (r=-0.27; p<0.01); hypertension type II: systolic and GFR (r=-0.79; p<0.01 perspectively),
dyastolic and GFR (r=-0.45; p<0.01). In the hypertension with normal lipidaemia group: systolic and GFR (r=-
0.49; p<0.01 perspectively), dyastolic and GFR no correlation, hypertension with abnormal lipidaemia group:
systolic and GFR (r=-0.63; p<0.01 perspectively), dyastolic and GFR (r=-0.49; p<0.01).
Conclusions: Between blood pressure with GFR has had negative correlation and this correlation increases
when having both hypertension and dyslipidaemia.
Keyword: the predicted creatinine clearance of Cockcroft-Gault, hypertension, systolic, dyastolic,
dyslipidaemia, GFR: Glomerular filtration rate, systole blood pressure, diastole blood pressure, r: correlation
coefficient.
GIỚI THIỆU
Từ các thập niên gần đây, các nhà y học đã
nhận thấy bệnh tăng huyết áp rất phổ biến trong
cộng đồng, đóng vai trò quan trọng trong hình
thành bệnh lý mạch máu não, bệnh tim thiếu
máu cục bộ, suy tim và suy thận. Việc kiểm soát
THA trong nhân dân khá phức tạp vì được thực
hiện qua nhiều giai đoạn, ưu tiên số một là
phòng ngừa từ ban đầu, nếu không phải chẩn
đoán và điều trị sớm để phòng ngừa các tổn
thương cơ quan đích, trong đó tổn thương thận
do THA là một bệnh lý thường gặp, có tỉ lệ tử
vong cao. Chẩn đoán bệnh THA đơn giản,
nhưng chẩn đoán biến chứng sớm gây tổn
thương cơ quan đích còn phức tạp. Bệnh nhân
khi vào viện thường đã có biến chứng do ý thức
hiểu biết về bệnh THA của người dân còn hạn
chế. Họ không được quản lý và hướng dẫn điều
trị thường xuyên ngay trong tại cộng đồng, vì
thế có thể làm gia tăng các biến chứng của bệnh.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ
giữa độ lọc cầu thận với các mức độ THA và rối
loạn lipid máu nhằm góp phần phát hiện sớm,
kiểm soát, theo dõi, ngăn ngừa và hạn chế tích
cực các tổn thương thận để làm giảm nguy cơ
suy thận dẫn đến tử vong.
Mục tiêu nghiên cứu
Tỷ lệ giảm độ lọc cầu thận ở bệnh nhân
tăng huyết áp có rối loạn lipid máu nhằm góp
phần tham gia nghiên cứu ảnh hưởng của tăng
huyết áp đối với độ lọc cầu thận.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 486
Đối tương nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2
nhóm gồm:
Nhóm người trưởng thành bình thường:
Gồm 90 người có trị số HA và thành phần
lipoprotein máu bình thường
Nhóm bệnh nhân tăng huyết áp (THA): gồm
245 người phân chia theo các mức độ THA của
JNC VII và RLLP máu theo phân loại ATP III
Tiêu chuẩn loại trừ
Đối tượng nghiên cứu có các bệnh lý ung
thư, nhiễm HIV, rối loạn tâm thần, tăng huyết
áp, đái tháo đường, các bệnh lý thận, bướu cổ
Phương pháp thực hiện
- Tất cả các xét nghiệm creatinin huyết
thanh, lipoprotein máu được thực hiện tại
phòng xét nghiệm bệnh viện ĐH Y dược cơ sở
2 theo quy trình:
+ Các đối tượng được dặn nhịn ăn 12 giờ,
không ăn sáng vào hôm xét nghiệm.
+ 7 giờ 30 phút lấy 2 ml máu để xét nghiệm.
- Định lượng creatinin máu: các mẫu thử
thực hiện bằng phương pháp động học Jaffé.
- Định lượng choleterol TP, triglyceride,
HDL-C, LDL-C theo kỹ thuật enzym màu.
+ Tính độ thanh lọc creatinin ước đoán từ
công thức Cockcroft- Gault (ĐLCTƯĐ)
ĐLCT-ƯĐ = (140 – Tuổi) x cân nặng / 72 x
creatinin máu (mg/dl)
(Nữ: nhân 0,85)
Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo phương pháp
thống kê y sinh học trên máy tính bằng phần
mềm SPSS 11.5.
- Xác định giá trị trung bình các chỉ số (X ±
SD) của: creatinin huyết thanh, ĐLCT-ƯĐ,
choleterol TP, triglyceride, HDL-C, LDL-C.
- Tìm hệ số tương quan (HSTQ) giữa HA
và ĐLCT-ƯĐ ở nhóm người trưởng thành
bình thường.
- Tìm hệ số tương quan giữa HATT và
HATTr ở các nhóm THA (theo phân loại JNC
VII) với ĐLCT-ƯĐ. (Tìm HSTQ khi so sánh 2
biến số liên tục: HSTQ Pearson nếu biến số có
phân phối chuẩn và HSTQ Spearman nếu biến
số có phân phối không chuẩn).
KẾT QUẢ
Bảng 1: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và HA ở
nhóm người trưởng thành bình thường
Huyết áp Khảo sát mối tương quan
HATT Không có tương quan
HATTr Không có tương quan
Bảng 2: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và HA ở
nhóm tiền THA
Huyết áp p Hệ số TQ “r” Phương trình hồi qui
HATT <0,05 - 0,19 y=228,534–1,011x
HATTr <0,05 - 0,15 y=102,104 – 0,44x
Bảng 3: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và HA ở
nhóm THA độ I
Huyết áp p Hệ số TQ “r” Phương trình hồi qui
HATT <0,01 - 0,41 y=150,47–0,174x
HATTr <0,01 - 0,27 y=93,059–0,095x
Bảng 4: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và HA ở
nhóm THA độ II
Huyết áp P Hệ số TQ “r” Phương trình hồi qui
HATT <0,01 - 0,79 y=220,647–0,048x
HATTr <0,01 - 0,45 y=110,931–0,296x
Bảng 5: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và HA ở
nhóm THA không RLLP máu
Huyết áp P Hệ số TQ “r” Phương trình hồi qui
HATT <0,01 - 0,49 y = 172 – 0,465x
HATTr Không tương quan
Bảng 6: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và huyết
áp ở nhóm THA có RLLP máu
Huyết áp Hệ số TQ “r” p Phương trình hồi qui
HATT - 0,63 <0,01 y = 193,478-0,803x
HATTr -0,49 <0,01 y = 105,023-0,281x
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 487
Biểu đồ 1: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và
HATT ở nhóm THA độ I
Biểu đồ 2: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và
HATTr ở nhóm THA độ I
Biểu đồ 3: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và
HATT ở nhóm THA độ II
Biểu đồ 4: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và
HATTr ở nhóm THA độ II
Biểu đồ 5: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và
HATT ở nhóm THA không RLLP máu
Biểu đồ 6: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và
HATT ở nhóm THA có RLLP máu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 488
Biểu đồ 7: Mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và
HATTr ở nhóm THA có RLLP máu
Khi khảo sát mối tương quan giữa ĐLCT
ƯĐ và huyết áp ở nhóm người bình thường, kết
quả thu được giữa chúng không có sự tương
quan. Điều này cho thấy khi huyết áp bình
thường thì ĐLCT ƯĐ không dao động nhiều,
nhưng khi huyết áp tăng thì giữa ĐLCT ƯĐ và
huyết áp có mối tương quan nghịch. Kết quả từ
bảng 2, 3 và 4 mối tương quan giữa ĐLCT ƯĐ
và huyết áp theo các mức độ như sau:
Từ bảng trên cho chúng ta thấy, khi trị số
huyết áp càng tăng thì ĐLCT càng giảm và mối
tương quan này càng tăng theo mức độ nặng
của huyết áp, trong đó mức độ tương quan giữa
ĐLCT ƯĐ với HATT thì cao hơn với HATTr.
Điều này cũng phù hợp với y văn và các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
BÀN LUẬN
Thật vậy, thận có thể là nguồn gốc gây THA,
đồng thời cũng là cơ quan chịu hậu quả của
THA. THA và bệnh lý thận là một vòng xoắn
bệnh lý: Mỗi khi thận bị tổn thương làm cho
THA nặng hơn, khó kiểm soát hơn và các biến
chứng tim mạch cũng tăng lên, ngược lại THA
thúc đẩy quá trình suy thận diễn tiến nặng hơn
(3,5,1,4). Điều này cũng được chứng minh bởi các
công trình nghiên cứu ngoài nước như:
+ Michael J. và cs, khi nghiên cứu huyết áp
và bệnh thận giai đoạn cuối ở 332.554 nam giới
có độ tuổi từ 35 – 57, cho thấy HATT và HATTr
đều có liên quan đến giảm chức năng thận,
trong đó HATT thì quan trọng hơn(2).
+ Một nghiên cứu khác của Witworth J.A. về
vai trò của huyết áp trong tiến trình bệnh thận
mạn trên 1.795 bệnh nhân THA, kết quả cho
thấy ĐLCT biến đổi nghịch chiều với huyết áp(8).
+ Bakris G.L., khi nghiên cứu ảnh hưởng của
huyết áp trong tiến triển bệnh thận, kết quả thu
được có mối tương quan nghịch giữa ĐLCT và
huyết áp (r = - 0,69, p < 0,05), cũng trong nghiên
cứu này tác giả còn cho thấy rằng, mức HATT từ
140 – 159mmHg thì tăng nguy cơ diễn tiến tới
suy thận giai đoạn cuối hoặc tử vong gấp 38 lần
so với huyết áp ở mức dưới 130 mmHg. Một
cách tổng quát, cứ tăng mỗi 10 mmHg HATT sẽ
làm tăng 6,7% nguy cơ diễn tiến bệnh thận giai
đoạn cuối, dẫn đến
tử vong. Do đó, mức HATT là yếu tố quan
trọng hơn HATTr của các bệnh lý thận (1). Tương
tự như vậy, tác giả John C.Peterson và cs, khi
thực hiện nghiên cứu trên 840 bệnh nhân THA,
được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm 1: 585 bệnh nhân có ĐLCT từ 25- 55
(ml/phút).
- Nhóm 2: 255 bệnh nhân có ĐLCT từ 13- 24
(ml/phút).
Kết quả thu được cho thấy, tốc độ giảm
ĐLCT nhanh hơn khi trị số huyết áp cao hơn (r1
= - 0,2, p < 0,001 và r2 = - 0,34, p < 0,001) (4). Khi
khảo sát sự tương quan giữa ĐLCT ƯĐ và huyết
áp, chúng tôi nhận thấy giữa chúng có mối
tương quan nghịch. Theo bảng 5 và 6 hệ số
tương quan có giá trị như sau:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 489
Kết quả trên cho thấy, sự tương quan này
tăng lên khi THA có RLLP máu. Từ đó, chúng
tôi nghĩ rằng yếu tố RLLP máu cũng góp phần
làm giảm ĐLCT. Điều này cũng phù hợp với
một số nghiên cứu
trong và ngoài nước cho thấy rằng, những
bất thường lipid máu có liên quan đến sự suy
giảm chức năng thận trong dân số chung, việc
giảm lipid máu sẽ giúp bảo tồn ĐLCT và giảm
protein niệu. Trong nghiên cứu của Trần Thái
Thanh Tâm, khi khảo sát mối tương quan giữa
lipoprotein máu và ĐLCT cho thấy, cholesterol
toàn phần và triglycerid càng tăng thì ĐLCT
càng giảm (r = - 0,25, p < 0,05 và r = -0,32, p <
0,01)(7). Một nghiên cứu khác của Leonardo A.
Sechi và cs, khi nghiên cứu mối tương quan giữa
lipoprotein máu và ĐLCT trên 435 bệnh nhân,
kết quả lipoprotein máu và ĐLCT có mối tương
quan nghịch (r = - 0,243, p < 0,001)(6).
Dựa vào những bằng chứng đã nêu, chúng
ta thấy rằng cần tuân thủ việc điều trị huyết áp
và RLLP máu, nhằm góp phần hạn chế tích cực
các tổn thương thận trên bệnh nhân THA. Ngày
nay, với sự tiến bộ của y học hiện đại, việc điều
trị THA rất hiệu quả với sự xuất hiện của nhiều
loại thuốc hạ áp có tác dụng tốt và tác dụng theo
nhiều khâu khác nhau của quá trình sinh bệnh
lý của THA. Bên cạnh đó, bệnh nhân THA cần
thay đổi lối sống tích cực như luyện tập thể lực,
giảm cân, có chế độ nghỉ ngơi và ăn uống hợp
lý, giúp bệnh nhân sống lâu hơn, sống khỏe hơn.
KẾT LUẬN
1. Mức độ tương quan giữa độ lọc cầu thận
ước đoán và huyết áp tâm thu từ rất thấp đến
trung bình đến cao.
2. Mức độ tương quan giữa độ lọc cầu thận
ước đoán và huyết áp tâm trương từ rất thấp
đến thấp đến trung bình.
3. Độ lọc cầu thận ước đoán có mối tương
quan nghịch với huyết áp và sự tương quan này
tăng lên khi THA có rối loạn lipid máu.
Như vậy, có mối tương quan chặt chẽ giữa
THA, rối loạn lipid máu và giảm độ lọc cầu
thận. Do đó, trên lâm sàng cần áp dụng rộng rãi,
thường xuyên công thức Cockcroft-Gault và
MDRD để ước tính độ lọc cầu thận ở bệnh nhân
THA, để phát hiện sớm sự suy giảm chức năng
lọc cầu thận, ngay cả ở bệnh nhân tiền THA,
nhằm hạn chế tích cực tổn thương thận, giảm
nguy cơ suy thận dẫn đến tử vong.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brenner B.M., Humes H.D. (1997), “Mechanics of glomerular
ultrfiltration”, New England Journal of Medicine, pp. 148 - 154.
2. Klag MJ, Whelton PK, et al (1996), “Blood pressure and end-
stage renal disease in men”, The new England Journal of
medicine, pp. 13 - 18.
3. Nguyễn Thị Đoàn Hương (2005), “Điều hòa huyết áp”, Sinh
lý học y khoa, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, tập I, chương
3, tr. 167-170.
4. Peterson JC., Sharon Adler, et al (1995), “Blood pressure
control, proteinuria and the progression of renal disease”,
Annals of Internal Medicinen Number 10, American College of
5. Phạm Đình Lựu (2005), “Chức năng nội tiết của thận – Thăm
dò chức năng thận – Sự bài tiết nước tiểu”, Sinh lý học y khoa,
Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, tập I, chương 5, tr. 241 -
249.
6. Sechi LA, et al (1998), “Increased serum lipoprotein levels in
patients with early renal failure”, Ann Intern Med, vol. 129, pp.
457 - 461.
7. Trần Thái Thanh Tâm, Mai Phương Thảo (2008), “Khảo sát
mối tương quan giữa lipoprotein máu và độ lọc cầu thận”,
Tạp chí Y học, tập 12, số 4, tr. 217 - 220. 26. Nguyễn Văn Tuấn
(2009), “Phân tích tương quan”, Lâm sàng thống kê, Chương
trình huấn luyện Y khoa.net
8. Whitworth JA (2005), “Progression of renal failure - The role
of hypertension”, Progression of renal failure, Annals Academy
of Medicine Singapore, vol.34, No.1, pp. 8 - 15.