1.3. Phân loại
Thường được sắp xếp theo nhóm có cấu trúc hoá học gần nhau. Có những nhóm chính sau:
1. - lactam (các Penicilin, các Cephalosporin ).
2. Aminoglycosid ( Streptomycin, Gentamycin ).
3. Lincosamid ( Linomycin, Clindamycin ).
4. Macrolid ( Erythromycin, dẫn chất Spiramycin ).
5.Tetracyclin ( Tetracyclin, Clotetracycin, Oxytetracyclin, Doxycyclin ).
6. Phenicol ( Cloramphenicol, Thiamphenicol ).
7. Rifamycin : Rifamycin ( Rimactan ), Rifampin
8 . Quinolon
Quinolon kinh điển
Quinolon thế hệ mới.
9. Sulfonamid
4 dưới nhóm
10. Nhóm kháng sinh đa peptid : Polymycin, Bacitracin.
11. Nhóm thuốc tổng hợp:
5 - nitroimidazol ( Metronidazol )
Nitrofuran.
12. Kháng sinh chống nấm : Nystatin, Amphotericin B, Griseofulvin
14 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Dược lý học - Bài 1: Thuốc kháng sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUỐC KHÁNG SINH
Đại cương
1.1. Định nghĩa
1.2. Kìm khuẩn và diệt khuẩn
Tỷ lệ
Nồng độ tối thiểu diệt khuẩn (MBC)
Nồng độ tối thiểu kìm khuẩn (MIC)
Tỷ lệ này » 1: diệt khuẩn
Tỷ lệ này > 4 : kìm khuẩn
1.3. Phân loại
Thường được sắp xếp theo nhóm có cấu trúc hoá học gần nhau. Có những nhóm chính sau:
1. b - lactam (các Penicilin, các Cephalosporin ).
2. Aminoglycosid ( Streptomycin, Gentamycin).
3. Lincosamid ( Linomycin, Clindamycin ).
4. Macrolid ( Erythromycin, dẫn chất Spiramycin ).
5.Tetracyclin ( Tetracyclin, Clotetracycin, Oxytetracyclin, Doxycyclin ).
6. Phenicol ( Cloramphenicol, Thiamphenicol ).
7. Rifamycin : Rifamycin ( Rimactan ), Rifampin
8 . Quinolon
Quinolon kinh điển
Quinolon thế hệ mới.
9. Sulfonamid
4 dưới nhóm
10. Nhóm kháng sinh đa peptid : Polymycin, Bacitracin.
11. Nhóm thuốc tổng hợp:
5 - nitroimidazol ( Metronidazol )
Nitrofuran.
12. Kháng sinh chống nấm : Nystatin, Amphotericin B, Griseofulvin
2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC NHÓM KHÁNG SINH
2.1. Nhóm b - lactam : Penicilin và Cephalosporin
2.1.1. Penicilin:
* Tác dụng diệt khuẩn:
Cầu khuẩn Gram ( + ), tụ cầu, liên cầu, phế cầu.
Cầu khuẩn Gram ( - ) : Lậu cầu, não mô cầu
Trực khuẩn Gram ( + ) : Uốn ván, bạch hầu, than, hoại thư sinh hơi, xoắn khuẩn:
- Tác dụng mạnh khi vi khuẩn đang ở giai đoạn phân chia;
Kém tác dụng trên vi khuẩn đã trưởng thành.
* Cơ chế tác dụng :
Thuốc ức chế tạo vách của vi khuẩn Gram ( + ) và một số vi khuẩn Gram ( - )
Không tác dụng với :
- Trực khuẩn Gram ( - ) : thương hàn, lỵ, E. coli, trực khuẩn lao, Nấm, virus.
- Tụ cầu tiết b - lactamase.
* Độc tính : Dị ứng.
Ít độc nhất trong các loại kháng sinh
* Chỉ định: Các bệnh nhiễm khuẩn thường gặp:
- Viêm đường hô hấp, viêm họng, viêm phổi, viêm xoang.
- Viêm khớp nhiễm khuẩn.
- Áp xe.
- Lậu, giang mai
- Uốn ván.
- Viêm màng não, viêm màng trong tim ( Osler ).
- Bệnh than.
- Hoại thư sinh hơi.
- Chế phẩm : Penicilin G, Penicilin V ( Vegacilin )
Penicilin chậm, tác dụng kéo dài: Procain Penicilin ( 24 giờ ). Benzathin Penicilin ( 4 tuần ).
Các Penicilin chậm chỉ tiêm bắp, không tiêm tĩnh mạch.
2.1.2. Các Penicilin bán tổng hợp.
- Mục đích:
Tăng tác dụng với tụ cầu tiết b - lactamase.
Mở rộng phổ tác dụng.
Ổn định pH dạ dày.
- Chế phẩm : Meticilin, Oxacilin ( Bristofen, Cloxacilin, Flucloxacilin ).
Ampicilin và dẫn xuất Amoxicilin, Hetacilin, Metampicilin (Magnipen)
2.1.3. Các chất ức chế enzym b - lactamase.
Acid clavulanic + Amoxicilin = Augmentin:
Ống 1 g T/M, viên 250 mg, 500 mg ,750mg
Acid clavulanic + Ticarcilin = Claventin ( Timentin )
Sulbactam + Ampicilin = Unasyn :
Ống 500 mg, 1000 mg t/m
Tazobactam + Piperacilin = Zosyn
2.1.2. Các Cephalosporin :
Được chiết xuất từ nấm, hoặc bán tổng hợp có mang vòng b - lactam: gồm 4 thế hệ.
Thế hệ thứ nhất : Cefazolin, Cephalothin, Cephadroxil, Cephalexin, Cefaclor.
* Đặc điểm :
+ Phổ tác dụng gần giống Ampicilin, Meticilin
+ Diệt các vi khuẩn Gram ( + ) mạnh, các tụ cầu tiết b - lactamase
+ Ít thấm qua hàng rào máu não
+ Các trực khuẩn Gram ( - ), Các trực khuẩn ruột, E. coli, lỵ, thương hàn nhưng yếu.
* Chỉ định điều trị:
+ Nhiễm khuẩn mà bệnh căn chưa rõ
+ Nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng
+ Nhiễm khuẩn kháng Penicilin
+ Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm xương, khớp
+ Nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu
+ Viêm thận
+ Có thể phối hợp với AG.
Thế hệ thứ hai : Cefamandol ( Kefandol ), Cefoxitin, Cefuroxim ( Curoxim, Zinnat - viên 250 mg ).
* Đặc điểm : Phổ tác dụng rộng hơn hệ 1
+ Tác dụng mạnh với b - lactamase hơn thế hệ 1.
+ Tác dụng diệt cả vi khuẩn gây bệnh đường ruột, vi khuẩn kỵ khí nhưng yếu.
+ Ít thấm qua hàng rào máu não.
* Chỉ định:
+ Nhiễm khuẩn hô hấp.
+ Nhiễm khuẩn vùng bụng, tiết niệu, phụ khoa.
+ Nhiễm khuẩn da .
+ Bệnh lậu đã kháng Penicilin.
*Thế hệ thứ 3 : Cefotaxim ( Claforan ), Ceftriazon ( Rocephin ), Cefotetan, Ceftizoxim ( Cefizox ), Ceftazidim, Cefoperazon
* Đặc điểm : phổ tác dụng rộng, qua được hàng rào máu não.
+ Diệt vi khuẩn Gram ( + ) yếu hơn các Penicilin và
Cefalosporin thế hệ 1.
+ Diệt vi khuẩn Gram ( - ) mạnh hơn thế hệ 1 và thế hệ 2.
nhất là bệnh do lậu cầu khuẩn.
+ Diệt các trực khuẩn ruột đã kháng thế hệ 1, do tiết b - lactamase.
Các thuốc này chỉ dùng dạng tiêm.
* Chỉ định:
Dành cho các nhiễm khuẩn nghiêm trọng, khi vi khuẩn đã kháng Cephalosporin thuộc 2 thế hệ trước: viêm màng não do vi khuẩn Gram ( - ).
Thế hệ thứ 4: Cefepim ( Axepim ), Maxipim
* Tác dụng:
- Tương tự như hệ 3
- Ổn định về tác dụng, hiệu lực với vi khuẩn kháng b - lactamase hơn hệ 3.
- Điều trị các nhiễm khuẩn do trực khuẩn Gram (-) kháng lại Cefalosporin hệ 3.
Mới chỉ có ở dạng tiêm.
2.1.3 . Các beta - lactam khác:
Trong cấu trúc có vòng b - lac tam nhưng không thuộc nhóm Penicilin, cũng không thuộc nhóm Cephalosporin, hiện đang được phát triển.
Imipenem: Thuộc nhóm Carbapenem mang nhân Penem .
* Tác dụng:
Phổ kháng khuẩn rất rộng, gồm các khuẩn ái khí và kỵ khí, liên cầu, tụ cầu ( kể cả chủng tiết b - lactamase ), cầu khuẩn ruột ( Enterococci ), Pseudomonas.
* Chỉ định:
Nhiễm khuẩn mô mềm, toàn thân.
Nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục.
Nhiễm khuẩn xương khớp.
Nhiễm khuẩn bệnh viện.
Không hấp thu qua đường uống, chỉ tiêm tĩnh mạch 1 - 2 g / ngày.
Aztreonam: là Monobactam.
* Đặc điểm tác dụng:
- Kém tác dụng trên khuẩn Gram (+) và kỵ khí.
- Tác dụng mạnh trên khuẩn Gram (-) tương tự như Cephalosporin thế hệ 3 hoặc A.G.
- Kháng b - lactamase.
- Không tác dụng theo đường uống, hấp thu tốt theo đường tiêm.
- Dùng cho bệnh nhân dị ứng với Penicilin hoặc Cephalosporin.
Tiêm bắp 1 - 4 g / ngày, tiêm T/M 2 g / ngày.
2.2. Nhóm aminoglycozid (A.G): đều lấy từ nấm, cấu trúc mang đường ( ose ) và có chức amin. Một số là bán tổng hợp:
Streptomycin, Gentamycin, Tobramycin, Amikacin, neomycin
* Đặc điểm.
- Không hấp thụ khi uống ( thường dùng tiêm bắp thịt ).
- Kháng sinh diệt khuẩn : Gram ( - ) và Gram ( + )
- Độc tính: chọn lọc với dây thần kinh VIII và với thận ( có hồi phục ).
Các thuốc:
Streptomycin:
- Tác dụng đặc hiệu với trực khuẩn lao ( lao cấp ).
- Có thể dùng trong nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim do liên cầu; phối hợp cùng với Penicilin.
Gentamycin:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Nhiễm trực khuẩn Gram (-): viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai
Amikacin:
Tác dụng bền vững hơn các thuốc trên, thường dùng khi các thuốc trên đã bị kháng.
Neomycin
Thuốc bôi - điều trị nhiễm khuẩn da niêm mạc trong bỏng, vết thương vết loét, có thể phối hợp với Polymycin hoặc corticoid.
Thuốc uống - để “chuẩn bị “ ruột cho phẫu thuật, thường phối hợp với erythromycin.
2.3. Nhóm Lincosamid : Clidamycin, Lincomycin
* Tác dụng:
- Kháng sinh diệt khuẩn, dùng cả đường uống và tiêm bắp.
- Phân phối mạnh vào các mô và dịch sinh học.
+ Đặc biệt thuốc có thể thấm vào mô xương rất tốt.
+ Thuốc không ảnh hưởng đến sự phát triển của xương như
Tetracyclin vì không đọng lâu tại đó.
*Chỉ định:
- Viêm xương, cốt tuỷ viêm, viêm khung chậu, viêm xoang.
- Viêm phổi, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết.
* Tác dụng phụ : gây viêm ruột kết mạc giả khi dùng dài ngày.
2.4. nhóm Macrolid:
Những Macrolid chính : Erythromycin, Oleandomycin, Spiramycin ( Rovamycin )
- Kháng sinh nhóm này có tác dụng tương tự như Penicilin. Thường dùng để điều trị nhiễm khuẩn Gram ( - ), thay thế Penicilin khi:
+ Dị ứng với Penicilin
+ Tụ cầu kháng Penicilin
* Ưu điểm:
+ Khuyếch tán tốt vào tổ chức: mô, phổi, amidan, Phế quản thanh mạc
và xương.
+ Rất ít tác dụng phụ.
+ Không tạo kháng thuốc.
Dùng để điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, ho gà, bạch hầu, không điều trị được viêm màng não vì không thấm qua được hàng rào máu - não. Ưu điểm là độc tính thấp, nhưng lại rất nhanh bị kháng thuốc, do đó được xếp vào nhóm kháng sinh hạn chế sử dụng.
Những Macrolid mới : ( Spiramycin, Azithromycin, Clarithromycin )
* Chỉ định:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp, răng hàm mặt, đường sinh dục.
- Viêm màng não.
- Viêm màng trong tim, viêm khớp cấp.
- Nhiễm khuẩn toàn thân.
- Dị ứng với Penicilin
2.5. Nhóm Tetracyclin: (Tetracyclin, Oxytetracyclin, Tetran, Doxycyclin, Methacyclin )
* Đặc điểm tác dụng:
- Là kháng sinh phổ rộng, kìm khuẩn
- Tác dụng đặc hiệu với phẩy khuẩn tả
- Tác dụng cả với virus lớn : mắt hột, ho gà.
* Độc tính:
- Độc với thận, có thể gây suy chức năng thận.
- Độc với gan: tổn thương gan.
- Lắng đọng lâu ở xương, ức chế phát triển tổ chức xương.
* Tương tác:
- Một số ion kim loại có thể tạo chelat với Tetracyclin, cho nên không dùng với các chế phẩm có ion kim loại: thuốc kháng acid tại dạ dày, chế phẩm sắt, thuốc tẩy muối..
- Không dùng phối hợp Tetracyclin với các chế phẩm của sữa.
- Tetracyclin kìm khuẩn cho nên không dùng phối hợp với nhóm beta lactam.
* Chỉ định:
- Bệnh tả, bệnh do trực khuẩn Gram ( - )
- Sốt hồi qui
- Viêm phế quản
- Viêm tuyến tiền liệt mạn tính (dùng Doxycyclin)
- Bệnh do virus.
*Chống chỉ định:
- Trẻ em dưới 8 tuổi
- Phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con bằng sữa.
- Bệnh gan, thận mãn tính.
2.6. nhóm Phenicol ( Cloramphenicol, Thiamphenicol và các chế phẩm ): là kháng sinh kìm khuẩn.
* Đặc điểm :
- Phổ tác dụng rộng, đặc biệt tác dụng trên vi khuẩn gây thương hàn.
- Hấp thu tốt khi uống. Nồng độ cao ở vùng hạch mạc treo ruột, nên khi uống có tác dụng chọn lọc với bệnh thương hàn.
- Ưu điểm là khả năng thấm tốt qua hàng rào máu não nên thường dùng trong viêm màng não do trực khuẩn Gram ( - ).
* Cơ chế:
Thuốc ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn: gắn vào tiểu phần 50 s ở ribosom của vi khuẩn.
* Độc tính:
- Suy tuỷ do:
+ Liều cao, thời gian từ 5 - 7 ngày.
+ Đặc ứng
- Hội chứng xám ( Grey baby syndrome ).
- Truỵ tim mạch ở bệnh nhân thương hàn dùng liều cao.
- Thiếu máu, không phụ thuộc liều dùng.
- Viêm dây thần kinh thị giác, thần kinh ngoại biên.
- Gây phản ứng quá mẫn, mề đay.
* Chỉ định :
- Bệnh thương hàn, phó thương hàn, dùng liều thấp ( dùng xen kẽ với Ampicilin, Amoxicilin, Biseptol )
- Nhiễm khuẩn mắt và tai
- Viêm màng não do trực khuẩn Gram ( - )
- Nhiễm rickettsia
2.7. Nhóm Quinolon.
2.7.1. Thế hệ 1 ( kinh điển ) bao gồm các thuốc :
Acid nalidixic: Flumequin
Acid oxolinic: Negrnam
Acid piromidic: Nevigramol
Các thuốc này tác dụng chủ yếu lên vi khuẩn Gram ( - ): ( nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn ruột ). Thường phối hợp với các kháng sinh nhóm Aminoglycozid.
* Độc tính:
- Máu: giảm bạch cầu
- Thần kinh: lú lẫn, nhức đầu, mất ngủ..
- Gây suy gan, suy thận.
- Độc với thai.
- Độc với trẻ sơ sinh.
- Độc với sụn, gân: làm tiêu sụn, đứt gân.
2.7.2. Thế hệ 2 : ra đời từ năm 1980.
Rosoxacin
Pefloxacin
Ofloxacin ( Oflocef )
Ciprofloxacin ( Ciflo, Ciprobay ).
Norfloxacin ( Nococin, Zoroxin ).
Thuộc dẫn chất của Fluoroquinolon.
* Ưu điểm:
- Phổ tác dụng rộng hơn thế hệ 1.
- Hấp thu tốt qua đường uống.
- Tác dụng mạnh với vi khuẩn gram ( - ), tụ cầu.
* Chỉ định:
- Nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục.
- Nhiễm khuẩn toàn thân, nhiễm khuẩn huyết.
- Viêm màng trong tim.
- Viêm màng não.
- Nhiễm khuẩn xương, viêm khớp, viêm tuỷ xương.
- Viêm tiền liệt tuyến, lậu .
- Bệnh do trực khuẩn mủ xanh : viêm tai giữa ( có thể phối hợp với nhóm beta lactam khi nhiễm khuẩn Gram ( - ), với nhóm Rifamycin khi nhiễm khuẩn do tụ cầu ).
* Độc tính : như thế hệ 1.
Không dùng cho trẻ < 15 tuổi, phụ nữ có thai.
* Tương tác : cần tránh phối hợp.
Norfloxacin, Enoxacin với Theophylin và dẫn chất ( làm tăng tác dụng của Theophylin ).
2.8. Sulfamid
Có rất nhiều loại. Hiện hay dùng chế phẩm phối hợp :
Co - trimoxazol: Sulfamethoxazol + Trimethoprim viên 400 g; 80 mg. Dịch tiêm truyền: Dextrose 5 ml 5% T/ M /90 phút.
* Cơ chế tác dụng:
PABA ( Para amino benzoic acid ) là nguyên liệu tạo acid folic, một chất rất quan trọng giúp cho vi khuẩn phát triển. Trong quá trình tổng hợp từ PABA thành acid folic, cần hai loại enzym xúc tác ở hai khâu khác nhau ( theo sơ đồ ) .
Sulfamid do tranh chấp được với PABA, nên ức chế được enzym Dihydrofolat synthetase.
Trimethoprim ức chế được enzym Dihydrofolat reductase. Vậy khi phối hợp Sulfamid với Trimethoprim thì sẽ ức chế được hai enzym ở hai khâu khác nhau trong quá trình tổng hợp các purin - “ thức ăn” cần cho sinh sống của vi khuẩn. Hai loại thuốc này tạo nên tác dụng hiệp đồng tăng mức, mạnh hơn gấp 4 - 100 lần so với khi dùng từng thuốc đơn độc.
* Chỉ định:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu - uống nhiều nước.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá ( lỏng lỵ, tả, thương hàn )
PABA + DIHYDROPTERIDIN
SULFAMID
DIHYDROFOLAT SYNTHETASE
( - )
Acid dihydrofolic
DIHYDROFOLAT REDUCTASE
( - ) Trimethoprim,
pyrimethamin
ACID TETRAHYDROFOLIC
TỔNG HỢP CÁCPURIN
ADN ARN
3. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh.
3.1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
3.2. Phải biết chọn đúng kháng sinh.
3.3. Biết chọn thuốc thích hợp.
3.4. Phải sử dụng đủ liều.
3.5. Phải sử dụng đủ thời gian quy định.
Nếu đã sử dụng kháng sinh trên 1 tuần mà bệnh không giảm thì phải thay thế kháng sinh hoặc kết hợp kháng sinh.
Căn cứ vào mục đích điều trị: điều trị lao phải kéo dài nhiều tháng, điều trị các nhiễm khuẩn khác tuỳ từng loại mà quy định thời gian dùng cho thích hợp.
3.6. phải biết sử dụng kháng sinh dự phòng.
+ Phòng bội nhiễm do phẫu thuật: nên dùng đường tiêm, tiêm một liều ngay trước khi mổ và tiếp tục 1 - 2 liều trong vòng 24 giờ sau mổ.
+ Phòng nguy cơ viêm nội tâm mạc do liên cầu khuẩn trong bệnh thấp tim.
3.7. Phải biết phối hợp kháng sinh khi thật cần thiết.
Trước đây, mục đích phối hợp kháng sinh là để mở rộng tác dụng của kháng sinh, nhưng ngày nay ít dùng vì đã có nhiều loại kháng sinh có hoạt phổ rộng.
Ngày nay, mục đích chủ yếu của việc phối hợp kháng sinh là làm giảm nguy cơ kháng thuốc ( như trong điều trị lao thì bắt buộc phải kết hợp thuốc ).
Còn các trường hợp khác nên hạn chế việc phối hợp kháng sinh. Với kháng sinh phổ rộng chỉ dùng khi chắc chắn có nguy cơ nhiễm khuẩn.
4. Dược động học của các thuốc kháng khuẩn.
4.1. Các thuốc kháng khuẩn dễ khuếch tán vào phổi, tập trung được nồng độ cao trong tổ chức phổi: Penicilin G, Spiramycin, các Macrolid, fluorquinolon , sử dụng trong điều trị các bệnh về đường hô hấp.
4.2. Các thuốc khuếch tán tốt vào xương: Lincomycin, Clindamycin, Fluorquinolon, Cefazolin.
4.3. Thuốc kháng khuẩn dễ vào tế bào, áp dụng tốt trong các nhiễm khuẩn toàn thân: Ampicilin, các Cefalosporin, Gentamycin, Macrolid, Rifamycin, Clindamycin, FQ.
4.4. Thuốc kháng khuẩn không hấp thu qua đường tiêu hoá, không bị dịch tiêu hoá phá huỷ: Kanamycin, Neomycin, Streptomycin, Paromomycin, Colistin, Bolymicin B, Vancomycin là kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, được dùng điều trị bệnh viêm ruột kết mạc giả.
4.5. Thuốc kháng sinh dễ thấm qua hàng rào máu não và tuỷ sống.
* Loại có tỷ lệ thấm rất cao ngay cả với liều thông thường: Cloramphenicol, loại phối hợp giữa Sulfamethoxazol với Trimethoprim ( Bactrim, Biseptol ), các Cefalosporin thế hệ III, các Fluorquinolon.
* Loại chỉ thấm qua hàng rào máu não khi sử dụng với liều cao, còn ở liều trung bình thì tỷ lệ thấm kém: các Penicilin, Ampicilin, Gentamycin.
* Loại chỉ thấm khi não hoặc màng não bị viêm, thuốc mới vào thần kinh trung ương được: Rifamycin, Loniazid, Streptomycin.
4.6. Thuốc kháng khuẩn đào thải qua thận và bài tiết qua nước tiểu, nhưng vẫn còn hoạt tính kháng khuẩn, được sử dụng tốt trong các bệnh viêm nhiễm ở đường tiết niệu: Thiamphenicol, Biseptol ( Bactrim ), Nitrofurantoin, các Quinolon.
4.7. Các thuốc sau chuyển hoá đào thải qua mật và qua gan nhưng vẫn còn hoạt tính kháng khuẩn, được chỉ định tốt trong nhiễm trùng đường mật và apxe gan: Ampicilin, Lincomycin, các Macrolid, có nồng độ trong mật cao hơn trong máu từ 2 - 3 lần. Thiamphenicol có nồng độ thuốc trong mật cao hơn huyết tương hàng 100 lần.
5. Các tai biến và độc tính chủ yếu của thuốc kháng khuẩn.
5.1. Các thuốc dễ gây phản ứng ( choáng phản vệ ), dị ứng ở ngoài da và nội tạng: các Penicilin, Streptomycin, Lincocin, các Quinolon, Izoniazid ( INH ).
5.2. Thuốc kháng khuẩn gây tổn thương thần kinh.
* Loại gây tổn thương thần kinh thính giác ( dây VIII ) gây các biểu hiện rối loạn tiền đình: mất thăng bằng, đi đứng lảo đảo, ù tai, chóng mặt. Mức nặng hơn làm tổn thương nhánh ốc tai, làm giảm thính lực hoặc gây điếc hoàn toàn: Kanamycin, Streptomycin, Gentamycin, Tobramycin, Tetracyclin.
*Loại gây tổn thương các dây thần kinh khác: Penicilin, Gentamycin, Polymicin B, Colistin, Ethambutol, Ioniazid, Nitrofurantoin.
5.3. Thuốc kháng khuẩn gây độc cho thận, không nên dùng cho người có chức năng thận kém: Polymicin B, các Penicilin, Cefaloridin, Streptomycin tiêm, Kanamycin, Gentamycin, Colistin, Rifamycin.
5.4. Thuốc kháng khuẩn gây độc cho gan, không được dùng cho người viêm gan hoặc suy chức năng gan: Rifamycin ( nhất là khi kết hợp với Izoniazid, Lincocin, Tetracyclin).
5.6. Thuốc kháng khuẩn gây ảnh hưởng trên ống tiêu hoá, dễ gây loạn khuẩn làm giảm hấp thu các Vitamin và gây rối loạn tiêu hoá kéo dài: Tetracyclin, Lincocin, Penicilin dạng uống, Cloramphenicol, Rifamycin.
5.7. Nhóm thuốc kháng khuẩn gây ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống xương, đặc biệt xương răng trẻ em: Tetracyclin; hệ thống mô sụn: nhóm Quinolon.
5.8. Nhóm thuốc kháng khuẩn gây tai biến thiếu máu tan huyết, đối với những người có bệnh di truyền thiếu enzym glucose - 6 - phosthat dehydrogenase ( G6PD ): Sulfamid và Nitrofurantoin.
5.9. Nhóm thuốc kháng khuẩn gây bệnh tâm thần phân liệt, động kinh, đặc biệt đối với người bệnh đang bị hoặc có tiền sử tâm thần, Izoniazid, Quinolon.
6. Các chống chỉ định chủ yếu khi sử dụng thuốc kháng khuẩn.
6.1. Đối với người bệnh suy thận: chống chỉ định, không dùng: Kanamycin, Gentamycin, Streptomycin, Polymycin B, Colistin, các Sulfamid, Nitrofurantoin, Tetracyclin dạng tiêm, Amphotericin B, Vancomycin.
6.2. Người bệnh giảm chức năng gan và suy gan: Tetracyclin, Erythromycin, Oleandomycin, Izoniazid, Rifamycin ( tuyệt đối không kết hợp Rifamycin với Izoniazid ), các Sulfamid, Cloramphenicol.
6.3. người bệnh có cơ địa dị ứng cần tránh chỉ định các loại: các Penicilin, Cefalosporin, Sulfamid, Streptomycin.
6.4. Đối với phụ nữ có thai: chống chỉ định với các thuốc Streptomycin, Kanamycin, Cloramphenicol, Sulfamid, các loại Quinolon và Tetracyclin.
6.5. Phụ nữ đang cho con bú: chú ý nhất là thời gian mới sinh con cần tránh dùng Cloramphenicol, Tetracyclin, Sulfamid, Colistin, Rifamycin, Nitrofurantoin, Quinolon.
6.6. Đối với trẻ em dưới 8 tuổi: không dùng với Tetracyclin vì sẽ gây vàng răng và chậm lớn về sau.
6.7. Đối với những người có bệnh di truyền thiếu enzym glucose - 6 - phosphat dehydrogenase ( G6PD ) cần tránh dùng các Sulfamid và Nitrofurantoin, vì dễ gây tai biến thiếu máu tan huyết do thuốc gây ra.
6.8. Đối với người bệnh đang bị tâm thần hoặc tiền sử có bệnh tâm thần phân liệt, động kinh cần hết sức thận trọng khi dùng Izoniazid, Cycloserin, Quinolon.
6.9. Các bệnh nhân trong phẫu thuật và sau phẫu thuật có gây mê kết hợp thuốc mềm cơ cura cần tránh dùng các thuốc kháng khuẩn có tác dụng ổn định màng do thuốc làm ngăn cản tính thấm của Na+ qua màng, dễ gây tác dụng hiệp đồng với thuốc mê làm liệt cơ hô hấp. Đặc biệt chú ý với các loại sau: Streptomycin, Kanamycin, Neomycin, Polymicin B, Colistin.
7. Một số vấn đề về tương tác các kháng sinh.
7.1. Tương kỵ kháng sinh:
Khi pha trên kháng sinh cần chú ý: tính tương kỵ của các kháng sinh:
Ví dụ.
Streptomycin + Penicilin G tiêm gây tương kị dẫn đến 2 loại đều giảm tác dụng.
Penicilin + huyết thanh ngọt 5% giảm tác dụng của Penicilin.
Tiêm kháng sinh và 1 số Vitamin ( ví dụ: Vitamin B2 làm giảm tác dụng của kháng sinh ).
Điều trị uống Vitamin B1 cùng 1 lúc với Penicilin hoặc Streptomycin, thì Vitamin B1 sẽ phá huỷ các kháng sinh này.
* Tương kỵ vật lý
Không uống kết hợp:
Erythomycin với Tạo phức hợp chelat
Oleandomycin Fe, Al, Mg Vì sẽ giảm độ