Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện phân tích hình ảnh điện đồ đơn cực nhằm đánh giá vai trò của nó tại các vị trí cắt đốt nhịp nhanh thất. Dẫn nhập: Các phương pháp thường được sử dụng hiện nay để tìm vị trí cắt đốt thành công nhịp nhanh thất thường dựa vào điện đồ lưỡng cực và pacemapping. Tại Việt Nam chưa có báo cáo nào về việc ứng dụng điện đồ đơn cực trong cắt đốt nhịp nhanh thất. Phương pháp: Chúng tôi thực hiện phân tích hình dạng điện đồ đơn cực (V-uni) tại các vị trí cắt đốt thành công và vị trí tốt nhất nhưng không thành công của 20 trường hợp nhịp nhanh thất được điều trị cắt đốt qua catheter bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Đại học Y Dược. Vai trò của điện đồ đơn cực sẽ được so sánh với pacemapping và khoảng V-QRS của điện đồ lưỡng cực. Kết quả: Tần suất dạng QS của điện đồ đơn cực ở vị trí cắt đốt thành công và không thành công là 100% và 32% tương ứng (P < 0,005) đối với nhịp nhanh thất Mức độ phù hợp Pacemapping ở vị trí thành công và không thành công là 11,5/12 so với 11,2/12, không khác biệt có ý nghĩa. Thời gian khoảng V-QRS ở vị trí thành công và không thành công 18,6ms ± 3,2 so với 19,5ms ± 3,3 không khác biệt có ý nghĩa. Độ nhạy cảm và độ chuyên biệt của dạng QS trên V-Uni tương ứng là 1 và 0,92. Kết luận: Trong điều trị cắt đốt nhịp nhanh thất qua catheter việc sử dụng hình dạng QS trên điện đồ đơn cực là phương pháp đơn giản và dễ nhận định và thực hiện. Phương pháp này có thể dùng chung với pacemapping và V-QRS để xác định vị trí cần cắt đốt và nên sử dụng rộng rãi nhằm tăng tỉ lệ thành công.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích hình dạng điện đồ đơn cực trong cắt đốt nhịp nhanh thất bằng sóng cao tần qua catheter, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 194
PHÂN TÍCH HÌNH DẠNG ĐIỆN ĐỒ ĐƠN CỰC TRONG CẮT ĐỐT
NHỊP NHANH THẤT BẰNG SÓNG CAO TẦN QUA CATHETER
Đoàn Thái*, Bùi Thế Dũng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện phân tích hình ảnh điện đồ đơn cực nhằm đánh giá vai trò của nó tại các vị
trí cắt đốt nhịp nhanh thất.
Dẫn nhập: Các phương pháp thường được sử dụng hiện nay để tìm vị trí cắt đốt thành công nhịp nhanh
thất thường dựa vào điện đồ lưỡng cực và pacemapping. Tại Việt Nam chưa có báo cáo nào về việc ứng dụng
điện đồ đơn cực trong cắt đốt nhịp nhanh thất.
Phương pháp: Chúng tôi thực hiện phân tích hình dạng điện đồ đơn cực (V-uni) tại các vị trí cắt đốt thành
công và vị trí tốt nhất nhưng không thành công của 20 trường hợp nhịp nhanh thất được điều trị cắt đốt qua
catheter bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Đại học Y Dược. Vai trò của điện đồ đơn cực sẽ được so sánh với
pacemapping và khoảng V-QRS của điện đồ lưỡng cực.
Kết quả: Tần suất dạng QS của điện đồ đơn cực ở vị trí cắt đốt thành công và không thành công là 100% và
32% tương ứng (P < 0,005) đối với nhịp nhanh thất Mức độ phù hợp Pacemapping ở vị trí thành công và không
thành công là 11,5/12 so với 11,2/12, không khác biệt có ý nghĩa. Thời gian khoảng V-QRS ở vị trí thành công và
không thành công 18,6ms ± 3,2 so với 19,5ms ± 3,3 không khác biệt có ý nghĩa. Độ nhạy cảm và độ chuyên biệt
của dạng QS trên V-Uni tương ứng là 1 và 0,92.
Kết luận: Trong điều trị cắt đốt nhịp nhanh thất qua catheter việc sử dụng hình dạng QS trên điện đồ đơn
cực là phương pháp đơn giản và dễ nhận định và thực hiện. Phương pháp này có thể dùng chung với
pacemapping và V-QRS để xác định vị trí cần cắt đốt và nên sử dụng rộng rãi nhằm tăng tỉ lệ thành công.
Từ khóa: nhịp nhanh thất, cắt đốt bằng sóng cao tần qua catheter, điện đồ đơn cực.
ABSTRACT
UNIPOLAR MORPHOLOGY ANALYSIS IN RADIOFREQUENCY CATHETER ABLATION OF
VENTRICULAR TACHYCARDIA
Doan Thai, Bui The Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 194 - 199
Objectives: We conducted this study to analyze ventricular unipolar potential morphology to evaluate his
role in ablation of idiopathic ventricular tachycardia.
Background: Currently use for ablation of VT is pacemapping and V-QRS intervals. So far in VietNam no
report about unipolar recording use in ventricular tachycardia ablation.
Methods: The morphology of V-uni at the successful and best unsuccessful sites was analyzed in 20 patients
with idio-VT. The usefulness of V-uni was compared with a pacemapping method and the V-QRS interval.
Results: The incidence of QS-pattern V-uni at the successful and best unsuccessful sites were 100 versus
32% (P = 0.005) in idiopathic VT. The pacemapping scores at the successful and best unsuccessful sites were
11.5/12 versus 11.2/12 (NS). The mean V-QRS interval at the successful and the best unsuccessful sites were
18.6 ± 3.2 versus 19.5 ± 3.3 msec (NS). The sensitivity and specificity of QS-pattern V-uni to determine the
Khoa Tim mạch, Bệnh viện Pháp Việt Khoa Tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS. Đoàn Thái ĐT: 0903860830 Email: doanthai68@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 195
optimum target sites were 1.0 and 0.92, respectively
Conclusion: In the catheter ablation of idiopathic VT, QS-pattern V-uni use is simply and visually
identifiable. It could be used together with pacemapping and V-QRS intervals for determining the optimum target
site in order to increase successful rate.
Key words: ventricular tachycardia, radiofrequency catheter ablation, unipolar potential.
DẪN NHẬP
Cắt đốt nhịp nhanh thất thường dựa vào
điện đồ lưỡng cực và pacemapping. Từ khi ra
đời và ứng dụng vào điện sinh lý cách ghi điện
đồ đơn cực năm 1982 đến nay, nhiều tác giả đã
phát hiện và chứng minh hiệu quả của phương
pháp ghi này trong nhiều dạng loạn nhịp như
hội chứng WPW, nhịp nhanh nhĩ, cuồng nhĩ,
rung nhĩ, nhịp nhanh thấtError! Reference source not found..
Nhịp nhanh thất là loại rối loạn nhịp khó và tỉ lệ
thành công của cắt đốt nhịp nhanh thất tương
đối thấp hơn so với các cơn nhịp nhanh kịch
phát trên thất(8), do đó lúc nào cũng có nhu cầu
cải tiến hơn nữa phương pháp dò tìm vị trí cắt
đốt thành công. Tuy nhiên tại VN chưa có báo
cáo nào về việc ứng dụng điện đồ đơn cực trong
cắt đốt nhịp nhanh thất.
Cách ghi điện đồ đơn cực
Các điện đồ tim thường tạo ra do sự khác
biệt điện thế ghi được từ 2 điện cực trong chu
kỳ tim. Tất cả các điện đồ ghi được là do có
chênh lệch điện thế ghi được từ 1 nguồn nối
với cực dương (anod) qua máy khuếch đại tín
hiệu và 1 nguồn nối với cực âm (cathod). Ghi
điện đồ đơn cực thường được thực hiện tại
điện cực thăm dò nằm trong tim và điện cực
thứ 2 là điện cực 0 (indifferent electrode) ở rất
xa so với tim (theo lý thuyết là xa vô tận) nên
gần như không có điện thế. Các chuyển đạo
trước tim của ECG (V1-V6) là những cách ghi
đơn cực với điện cực tổng 0 (Wilson central
terminal) tạo ra từ việc nối các điện cực tay và
chân qua các trở kháng cao. Hầu hết các hệ
thống ghi ở các phòng điện sinh lý đều có khả
năng thực hiện cách ghi đơn cực này.
Người ta thường lấy điện cực thăm dò trong
buồng tim có tiếp xúc với mô cơ tim nối với cực
dương của máy khuếch đại tín hiệu. Như vậy
sóng khử cực lan truyền về hướng điện cực
thăm dò sẽ tạo ra sóng điện đồ dương. Còn khi
sóng khử cực đã đạt đến điện cực thăm dò và
bắt đầu lan ra xa thì sẽ tạo ra sóng điện đồ
chuyển dần dạng âm. Cuối cùng thường là sẽ
tạo ra phức bộ dạng RS. Độ dốc sóng âm tối đa
(–dV/dt) của tín hiệu sẽ trùng hợp với thời điểm
làn sóng khử cực đến ngay vị trí bên dưới điện
cực thăm dò (Hình 1).
Hình 1: Cách ghi điện đồ đơn cực giúp xác định vị trí
hoạt hoá sớm nhất
Hình dạng của ghi đơn cực phản ánh
hướng lan truyền của sóng khử cực. Khi điện
cực thăm dò nằm ngay ở vị trí khởi đầu hoạt
hoá khử cực thì làn sóng khử cực sẽ lan ra xa
dần điện cực nên sẽ tạo thành phức bộ đơn
pha dạng QS.javascript:newshowcontent
('active','references'); Trong quá trình dò tìm ổ
loạn nhịp (vd nhịp nhanh thất đường ra thất
phải hoặc nhịp nhanh nhĩ) thì vị trí cắt đốt
thành công sẽ có điện đồ dạng QS.
Đặc điểm bệnh nhân
Nghiên cứu thực hiện trên 25 bệnh nhân
(BN) tuổi từ 14-51 tuổi, bị loạn nhịp nhanh thất
có triệu chứng được điều trị bằng cắt đốt điện
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 196
sinh lý tại BV Đại học Y dược từ năm 2004 - 2010.
Tất cả các bn đều có triệu chứng như hồi hộp,
chóng mặt, ngất. Thời gian có triệu chứng trung
bình là 12,0 ± 6,2. Các điều trị thuốc chống loạn
nhịp (thường là amiodarone và nhóm ức chế
beta) không kiểm soát được rối loạn nhịp. Chẩn
đoán nhịp nhanh thất vô căn dựa vào khai thác
bệnh sử, khám lâm sàng, điện tâm đồ, nghiệm
pháp gắng sức, Holter ECG, siêu âm tim, chụp
mạch vành.
Tiến hành thủ thuật
Các BN đều được ngưng các thuốc chống
loạn nhịp ít nhất 5 ngày trước thủ thuật.
Đường vào là từ tĩnh mạch đùi và động mạch
đùi. 2 điện cực thăm dò được sử dụng: 1 được
đưa vào mỏm thất phải, 1 đưa vào bó His/
phễu thất phải. Điện đồ lưỡng cực được lọc
30-400Hz, điện đồ đơn cực được lọc 0.05-
100Hz. Điện cực reference điện đồ đơn cực là
theo đấu nối Wilson của máy điện sinh lý
(virtual Wilson terminal computed by the
EPLab). Kích thích tim được thực hiện ở mức
2 lần ngưỡng kích thích. Đầu tiên là kích thích
thất chương trình với 1-2-3 ngoại tâm thu từ
mỏm, sau đó là từ phễu thất phải. Nếu chưa
tạo được cơn nhịp nhanh thì sẽ lập lại kích
thích thất chương trình dưới Isoproterenol
truyền tĩnh mạch.
Phương pháp mapping tìm vị trí cần cắt đốt
Vị trí cần dò tìm cắt đốt là điểm phát xuất
cơn nhịp nhanh với hoạt hóa thất sớm nhất.
Dùng điện cực cắt đốt 7F 4mmtip (RF KT) để dò
tìm vị trí cần cắt đốt được thực hiện trong cơn
nhịp nhanh và ngoài cơn nhịp nhanh.
Các thông số được đo đạc và đánh giá trước
khi cắt đốt gồm: hình dạng điện đồ đơn cực,
mức độ phù hợp pacemapping của 12 chuyển
đạo, khoảng V-QRS (là khoảng cách tính từ khởi
phát điện đồ lưỡng cực của thất trên catheter cắt
đốt đến khởi đầu phức bộ QRS nhịp nhanh).
3 phương pháp dò tìm vị trí cần cắt đốt được
thực hiện (Hình 2,3):
Tìm vị trí có hình dạng QS trên điện đồ đơn
cực.
Tìm vị trí có khoảng V- QRS xa nhất (nghĩa
là điện cực cắt đốt ở vị trí sớm nhất trong cơn).
Tìm vị trí có Pacemapping (kích thích được
thực hiện giữa 2 vòng điện cực ở đầu catheter
cắt đốt) sao cho hình dạng QRS phù hợp ≥11/12
chuyển đạo ngoại biên.
Vị trí cắt đốt tốt nhất nhưng không thành
công được định nghĩa là vị trí cắt đốt không
thành công có khoảng V-QRS xa nhất.
Xác định hình dạng sóng QS
Dạng QS trên điện đồ đơn cực được đánh
giá là phù hợp khi có biên độ và độ dốc sóng QS
đủ cao. Hình dạng giả sóng QS trên điện đồ đơn
cực thường thấy khi catheter tiếp xúc kém hoặc
bị nhiễu tín hiệu từ xa(3).
Thủ thuật cắt đốt
Năng lượng sóng cao tần áp dụng cho cắt
đốt được cài đặt là: 650C, 70W. Thực hiện cắt đốt
trong cơn nhịp nhanh hoặc trong lúc nhịp
xoang. Cắt đốt thành công khi sau đốt không
thể kích thích tạo lại được cơn nhịp nhanh bằng
kích thich thất chương trình với 3 ngoại tâm thu,
kể cả với Isoproterenol truyền tĩnh mạch.
Theo dõi sau cắt đốt
Monitoring ECG và siêu âm tim thực hiện
ngay sau cắt đốt để tầm soát biến chứng liên
quan thủ thuật.
Phân tích thống kê
Tất cả dữ liệu đều được thể hiện bằng trung
bình +/- độ lệch chuẩn. Các thông số sẽ được so
sánh sử dụng Student test. Giá trị P < 0.05 được
xem là có ý nghĩa thống kê.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 197
Hình 2: Hình ảnh điện đồ đơn cực tại vị trí cắt đốt
thành công
Hình 3: Vị trí cắt đốt thành công có pacemap phù hợp
12/12 chuyển đạo
KẾT QUẢ
Tổng số 25 bệnh nhân tuổi trung bình là 32 ±
11 tuổi (14-51t) trong đó có 12 bệnh nhân bị loạn
nhịp thất phải dạng đường ra thất phải (RVOT)
và 13 bệnh nhân loạn nhịp thất trái dạng phân
nhánh trái sau (fascicular VT).
Bảng 1: Đặc điểm BN và thời gian thủ thuật
Đặc
điểm
BN và
TGTT
Tuổi
(năm)
Giới Tần số nhịp
nhanh
TG X
quang
TGTT
32 ± 11 Nam/nữ=
13/12
169 lần/phút 20 ± 14
phút
140 ±
51 phút
Bảng 2: Kết quả cắt đốt theo loại rối loạn
nhịp thất
Loại RLNT Số trường hợp Thành công Tỷ lệ
ILVT 13 11 84,6%
RVOT-
VT/VPC
12 9 75%
Tổng số 25 20 80%
Bảng 3: Kết quả các phương pháp dò tìm vị trí cần
cắt đốt
Vi trí đốt
thành công
Đốt không
thành công
P value
Dạng QS V-Uni 100% 32% 0,005
Pacemapping 11,5/12 11,2/12 NS
V- QRS 18,6 +/- 3,2 19,5 +/- 3,3 NS
Bảng 4: Độ nhạy cảm và độ chuyên biệt của các
phương pháp
Phương
pháp
Độ nhạy
cảm
Độ chuyên
biệt
Pacemapping ≥ 11/12 1 0,64
V-QRS > 15ms 0,64 0,55
QS trên V-Uni 1 0,68
Điện đồ đơn cực
Tại vị trí cắt đốt điện đồ đơn cực và lưỡng
cực có biên độ tương ứng là: 4.5 +/- 0.5mV và 2.8
+/- 0.6mV(3). Độ dốc trung bình của QS điện đồ
đơn cực trong 10ms đầu là: 1.2 +/- 0.3 V/s.
BÀN LUẬN
Cho tới nay kỹ thuật dò tìm vị trí cắt đốt
trong điều trị nhịp nhanh thất chủ yếu vẫn là
dùng thời gian hoạt hóa thất sớm nhất trên
điện đồ lưỡng cực và pacemapping. Hạn chế
của phương pháp dùng lưỡng cực cũng đã
từng được Coggin báo cáo(2), đó là đôi khi
điện đồ lưỡng cực cũng bị nhiễu từ mô xa và
không phản ánh đúng điện đồ ở vùng cần cắt
đốt. Kamakura cũng có đề cập hiệu quả và
hạn chế của pacemapping(6,7) trong đó ghi
nhận có những vùng khó thể kích thích tim
được, ngoài ra có những điểm phù hợp ECG ≥
11/12 chuyển đạo nhưng vẫn cắt đốt không
thành công. Qua đó nếu kết hợp vừa ghi điện
đồ lưỡng cực, vừa ghi điện đồ đơn cực, vừa
phối hợp pacemapping thì sẽ có thể làm tăng
hiệu quả dò tìm vị trí cần cắt đốt. Hơn nữa
việc đánh giá hình ảnh điện đồ đơn cực có thể
thực hiện ngay trong lúc đang dò tìm vị trí
cần cắt đốt mà không phải thực hiện thêm
động tác đo đạc hay kích thích tim nào khác.
Nghiên cứu này mô tả một cách tiếp cận mới
để xác định vị trí cần cắt đốt trong điều trị nhịp
nhanh thất vô căn. Kết quả cho thấy việc sử
dụng tiêu chí hình dạng QS trên điện đồ đơn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 198
cực rất hữu ích để tìm vị trí cần cắt đốt. Việc sử
dụng điện đồ đơn cực đã được nghĩ đến nhiều
năm trước và đã từng áp dụng bởi nhiều tác giả.
Năm 1991, Haissaguerre đã từng mô tả việc áp
dụng điện đồ đơn cực trong hội chứng WPW(4)
với hình ảnh điện đồ đơn cực ở nơi cần cắt đốt
dạng rS. Năm 1996 Farre(3) cũng đã từng báo cáo
về tính hữu ích của điện đồ đơn cực trong cắt
đốt nhanh thất. Seidl(9) cũng có báo cáo về điện
đồ đơn cực trong cắt đốt ngoại tâm thu thất.
Haissaguerre(5) cũng từng báo cáo về ứng dụng
điện đồ đơn cực trong cắt đốt rung nhĩ ở vùng
tĩnh mạch phổi. Năm 2004 Soejima cũng đã báo
cáo về điện đồ đơn cực trong cắt dốt nhịp nhanh
thất và ông hoàn toàn ủng hộ cho việc ưu tiên
dùng điện đồ đơn cực so với các biện pháp dò
tìm vị trí cắt đốt khác(10). Nghiên cứu này của
chúng tôi khảo sát hình ảnh điện đồ đơn cực
trong cắt đốt nhịp nhanh thất mà trong đó hình
ảnh ở vị trí đường ra của nhịp nhanh thất sẽ có
dạng QS do xung động xuất phát từ đây. Điều
này hoàn toàn phù hợp với lý luận và thực tế áp
dụng điện đồ đơn cực trong cắt đốt nhịp nhanh
thất vô căn. Kết quả phân tích của chúng tôi
cũng khá phù hợp với báo cáo của Soejima và
cộng sự khi so sánh về độ nhạy cảm (100% vs
100%) của dạng QS trên điện đồ đơn cực. Riêng
độ chuyên biệt thì có thấp hơn (68% vs 83%), có
lẽ là do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn
nhỏ.
So sánh điện đồ đơn cực với 2 phương pháp
còn lại thì độ nhạy và độ chuyên của điện đồ
đơn cực xem như tương đương với
pacemapping, nhưng lại vượt trội hơn phương
pháp dùng khoảng V-QRS lưỡng cực (Bảng 4).
Khoảng V-QRS ở vị trí cắt đốt thành công là
từ 15-30 mili giây. Cách tiếp cận dò tìm vị trí cần
cắt đốt trong các bn của nghiên cứu này là: tìm
vị trí có hình dạng QS trên điện đồ đơn cực và
có khoảng V-QRS > 15ms, sau đó thực hiện
pacemapping xác định xem có phù hợp ≥ 11/12
chuyển đạo hay không.
Như vậy cách tiếp cận này sẽ có thể phối
hợp được cách ghi điện đồ đơn cực và lưỡng
cực, phối hợp với pacemapping và nâng cao khả
năng dò tìm vị trí cần cắt đốt.
Điều hạn chế của điện đồ đơn cực là dễ bị
nhiễu từ mô xa, do đó cũng cần lưu ý bên cạnh
hình ảnh QS còn cần phải đánh giá độ dốc của
sóng QS trên điện đồ đơn cực.
KẾT LUẬN
Trong điều trị cắt đốt nhịp nhanh thất qua
catheter việc sử dụng hình dạng QS trên điện đồ
đơn cực là phương pháp đơn giản và dễ nhận
định và thực hiện. Phương pháp này có thể
dùng chung với pacemapping và V-QRS lưỡng
cực để xác định vị trí cần cắt đốt và nên sử dụng
rộng rãi nhằm tăng tỉ lệ thành công.
Ngoài ra qua nghiên cứu này việc ứng dụng
cách ghi điện đồ đơn cực thiết nghĩ còn có thể
mở rộng áp dụng một cách hiệu quả cho nhiều
dạng bệnh lý khác rối loạn nhịp khác như: hội
chứng WPW, nhịp nhanh nhĩ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cassidy DM, Vassallo JA, Marchlinski FE, Buxton AE, Untereker
WJ, Josephson ME (1984). Endocardial mapping in humans in
sinus rhythm with normal left ventricles: activation patterns and
characteristics of electrograms. Circulation, 70: 37-42.
2. Coggins DL, Lee RJ, Sweeny J, et al (1994). Radiofrequency
catheter ablation as a cure for idiopathic tachycardia of both left
and right ventricular origin. J Am Coll Cardiol, 33: 1333-41.
3. Farre J, Rubio JM, Navarro F, Sanziani L, Rivas D, Romero J
(1996). Current role and future perspectives for radiofrequency
catheter ablation of postmyocardial infarction ventricular
tachycardia. Am J Cardiol, 78: 76-88.
4. Haissaguerre M, Dartigues JF, Warin JF, Metayer P, Montserrat
P, Salamon R (1991). Electrogram patterns predictive of
successful catheter ablation of accessory pathways. Value of
unipolar recording mode. Circulation, 84: 188-202.
5. Haissaguerre M, Jais P, Shah DC, et al (1996). Right and left atrial
radiofrequency catheter therapy of paroxysmal atrial fibrillation.
J Cardiovasc Electrophysiol, 7: 1132-44.
6. Kamakura S, Shimizu W, Matsuo K, et al (1998). Localization of
optimal ablation site of idiopathic ventricular tachycardia from
right and left ventricular outflow tract by body surface ECG.
Circulation, 98: 1525-33.
7. Kamakura S, Shimizu W, Okano Y, et al (1996). The usefulness
of pace mapping for localizing the successful ablation site in
patients with idiopathic right ventricular tachycardia.
Electrocardiology, 16: 153-62.
8. Klein LS, Shih HT, Hackett FK, Zipes DP, Miles WM (1992).
Radiofrequency catheter ablation of ventricular tachycardia in
patients without structural heart disease. Circulation, 85: 1666-
1674.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 199
9. Seidl K, Schumacher B, Hauer B, et al (1999). Radiofrequency
catheter ablation of frequent monomorphic ventricular ectopic
activity. J Cardiocvasc Electrophysiol, 10: 924-34.
10. Stevenson, W. G., Soejima, K. (2005), "Recording Techniques for
Clinical Electrophysiology". Journal of Cardiovascular
Electrophysiology, 16(9), 1017-1022
11. Yohkoh SOEJIMA (2004). Ventricular Unipolar Potential in
Radiofrequency Catheter Ablation of Idiopathic Non-Reentrant
Ventricular Outflow Tachycardia. Jpn Heart J, 45: 749-760.