Việc xác định chính xác sự tăng trưởng của trẻ có nhiều giá trị về phương diện chẩn đoán và thực hành Nha
khoa cũng như trong pháp y liên quan đến việc xác định nhân thân của 1 người; trong đó những thông tin từ bộ
răng đã và đang được sử dụng rộng rãi cho mục đích này. Một trong những phương pháp được nhiều người
biết đến để định tuổi dựa vào răng là phương pháp của tác giả Demirjian.
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát sự phù hợp của phương pháp Demirjian khi áp dụng cho nhóm trẻ
em Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp: Phim toàn cảnh của 1520 trẻ em miền nam Việt nam từ 5-14 tuổi (nam 531
và nữ 989) được dùng để tính điểm số trưởng thành răng và tuổi răng theo phương pháp Demirjian.
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy phương pháp Demirjian đánh giá cao về tuổi khoảng 2,47 năm ở nam và
2,22 ở nữ, tuổi răng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tuổi thật trong toàn bộ mẫu nghiên cứu và trong từng
nhóm tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi răng giữa 2 giới.
Kết luận: Các tiêu chuẩn về định tuổi răng của Demirjian có thể không phù hợp với trẻ Việt nam. Do đó,
cần có các tiêu chuẩn để định tuổi răng cho dân tộc này.
10 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ước lượng tuổi răng theo phương pháp Demirjian cho trẻ em Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 11
ƯỚC LƯỢNG TUỔI RĂNG THEO PHƯƠNG PHÁP DEMIRJIAN
CHO TRẺ EM VIỆT NAM
Nguyễn Thị Bích Lý*, Lê Đức Lánh*
TÓM TẮT
Việc xác định chính xác sự tăng trưởng của trẻ có nhiều giá trị về phương diện chẩn đoán và thực hành Nha
khoa cũng như trong pháp y liên quan đến việc xác định nhân thân của 1 người; trong đó những thông tin từ bộ
răng đã và đang được sử dụng rộng rãi cho mục đích này. Một trong những phương pháp được nhiều người
biết đến để định tuổi dựa vào răng là phương pháp của tác giả Demirjian.
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát sự phù hợp của phương pháp Demirjian khi áp dụng cho nhóm trẻ
em Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp: Phim toàn cảnh của 1520 trẻ em miền nam Việt nam từ 5-14 tuổi (nam 531
và nữ 989) được dùng để tính điểm số trưởng thành răng và tuổi răng theo phương pháp Demirjian.
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy phương pháp Demirjian đánh giá cao về tuổi khoảng 2,47 năm ở nam và
2,22 ở nữ, tuổi răng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tuổi thật trong toàn bộ mẫu nghiên cứu và trong từng
nhóm tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi răng giữa 2 giới.
Kết luận: Các tiêu chuẩn về định tuổi răng của Demirjian có thể không phù hợp với trẻ Việt nam. Do đó,
cần có các tiêu chuẩn để định tuổi răng cho dân tộc này.
Từ khóa: ước lượng tuổi, tuổi răng, phương pháp Demirjian, trẻ em Việt Nam.
ABSTRACT
DENTAL AGE ESTIMATION USING DEMIRJIAN’S METHOD ON VIETNAMESE CHILDREN
Nguyen Thi Bich Ly, Le Duc Lanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 11 - 20
Precise determination of the developmental stage of a child is an integral part of both diagnosis and dental
practice; it is also important in forensic medicine and dentistry concerning the identification of a person based on
the dental information. One widely used method of dental age estimation was first described in 1973 by
Demirjian et al.
The purpose of this study was to evaluate the applicability of Demirjian’s method for dental age estimation
in Vietnamese children.
Materials and methods: Panoramic radiographs of 1520 healthy Vietnamese children aged from 6 to 14
years were examined, dental ages were estimated by Demirjian’s method based on developmental maturity of
seven permanent mandibular left teeth.
The results showed that the Demirjian’s method overestimated the age of boys by 2.47 years and girls by
2.22 years, a statistically significant difference was found between chronological age and dental age. No
statistically significant difference between dental age of girls and boys was observed.
Conclusion: The standards of dental age described by Demirjian may not be suitable for Vietnamese
children who may require a specific standard for accurate age estimation.
Key words: age estimation, dental age, Demirjian’s method, Vietnamese children.
*: Khoa RHM, Đại học Y dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Thị Bích Lý, ĐT: 0903173673; Email: bichly46@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 12
MỞ ĐẦU
Ước lượng tuổi cho trẻ em và thanh thiếu
niên là một vấn đề thường gặp trong nhiều lãnh
vực khác nhau như: khảo cổ, pháp y, nội tiết học
trẻ em, chỉnh hình, nha khoa. Trong khảo cổ và
pháp nha, việc định tuổi giúp cung cấp những
thông tin quan trọng về các dân tộc cổ xưa và là
một trong những tiêu chuẩn quan trọng để nhận
diện cá thể, trong đó những thông tin về răng
được xem là phương tiện hỗ trợ có giá trị nhất.
Trong lãnh vực nha khoa, các thông tin về tuổi
giúp cho việc chẩn đoán và lập kế hoạch điểu trị,
đặc biệt trong trong chuyên ngành răng trẻ em
và chính hình có liên hệ đến việc điều trị các loại
sai hình khác nhau có liên quan đến sự tăng
trưởng hàm mặt.
Mục tiêu của kỹ thuật định tuổi lý tưởng là
ước lượng tuổi sao cho gần bằng với tuổi thật
nhất. Có rất nhiều phương pháp định tuổi đã
được nghiên cứu và báo cáo trong y văn. Ở trẻ
em và thanh thiếu niên, các tác giả thường dùng
các chỉ thị về phát triển để định tuổi như sự
trưởng thành về xương (tuổi xương), chiều cao
và cân nặng cơ thể (tuổi hình thái), sự phát triển
về sinh dục (tuổi sinh dục), cũng như sự phát
triển và mọc răng (tuổi răng). Phương pháp
thông dụng nhất là dựa vào sự trưởng thành của
bộ xương mà vùng liên quan là xương bàn tay,
có thể giúp đánh giá tuổi cho một cá thể đến
khoảng 16 tuổi, thời điểm mà sự trưởng thành
của xương bàn tay hoàn tất ở 90% cá thể. Tuy
vậy, phương pháp dựa trên xương có một vài
hạn chế do có sự biến thiên đáng kể trong
trưởng thành của xương, quá trình này có ảnh
hưởng từ yếu tố môi trường, dinh dưỡng, nội
tiết và bệnh tật. Một phương pháp tiếp cận thay
thế là dựa trên sự phát triển của răng vì tốc độ
khoáng hoá được kiểm soát do di truyền nhiều
hơn là do yếu tố môi trường và có độ biến thiên
ít hơn. Định tuổi dựa vào răng đã được thừa
nhận khi so sánh với những chỉ thị khác về
trưởng thành như của xương và giới tính.
Có hai cách tiếp cận dùng để ước lượng tuổi
dựa vào răng là quan sát mọc răng và dùng mẫu
phát triển khoáng hoá của răng(16). Tuổi theo thời
điểm mọc răng đã được thừa nhận từ sớm
nhưng không chính xác vì mọc răng là biến số
đo lường gián đoạn, đây là một biến cố diễn ra
trong khoảng thời gian ngắn nhưng lại là kết
quả một quá trình luôn tiếp diễn bao gồm nhiều
giai đoạn trong cuộc đời đứa trẻ khi răng chưa
mọc trên miệng, nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố tại chỗ như nhổ sớm các răng sữa, sâu răng
hay chen chúc của các răng. Ngược lại, sự
khoáng hoá của răng là quá trình diễn tiến dài
lâu, có thể đo lường chắc chắn hơn do có tính di
truyền cao, hệ số biến thiên thấp và bền vững
với tác động từ môi trường, có thể đánh giá trên
phim X quang trong một thời gian dài, trong đó
dùng các giai đoạn khác nhau trong quá trình
hình thành răng làm tiêu chuẩn; tuổi răng được
ước lượng bằng cách so sánh tình trạng phát
triển của răng trên người chưa biết tuổi với
những nghiên cứu đã công bố về sự phát triển
của răng trong đó các thang tiêu chuẩn được xây
dựng trên một mẫu lớn các cá thể thường ở cùng
tại một vùng địa lý tập trung.
Một trong những phương pháp được nhiều
người biết đến để định tuổi răng là phương
pháp của tác giả Demirjian 1973 sau khi nghiên
cứu trên mẫu lớn trẻ em ở Canada; phương
pháp này đánh giá sự phát triển của 7 răng vĩnh
viễn hàm dưới trên phim toàn cảnh. Các giai
đoạn phát triển của mỗi răng được chuyển
thành một điểm số theo bảng chuyển đổi của tác
giả, tổng số điểm của 7 răng sẽ tính thành điểm
số trưởng thành răng toàn thể sau đó chuyển
thành tuổi răng tương ứng(2,4). Tuy vậy, có sự
khác biệt về trưởng thành răng giữa các dân tộc;
nhiều tác giả thấy kết quả định tuổi kém chính
xác hơn khi dùng các tiêu chuẩn phát triển của
Demirjian khi thử nghiệm cho các dân tộc khác,
nảy sinh nhu cầu cần có tiêu chuẩn phát triển
riêng cho dân tộc của mình(5,21).
Tại Việt Nam, cho đến nay, chưa có một
nghiên cứu nào về quá trình phát triển của các
răng vĩnh viễn, vấn đề được đặt ra là quá trình
phát triển của các răng này diễn ra như thế nào
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 13
và có liên hệ ra sao đối với tuổi sinh học, sự liên
hệ này có thể giúp cho việc xác định tuổi của
một cá thể trong cộng đồng hay không? Chúng
tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Ước lượng
tuổi răng theo phương pháp Demirjian cho trẻ
em Việt Nam” để trả lời cho các câu hỏi trên.
Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát sự phát
triển của 7 răng vĩnh viễn hàm dưới trên nhóm
trẻ Việt nhằm ước lượng tuổi răng theo phương
pháp Demirjian từ đó xác định sự phù hợp của
việc áp dụng các tiêu chuẩn Demirjian dùng để
ước lượng tuổi răng trên trẻ em Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 1520 (531 nam và 989
nữ) phim toàn cảnh của các cá thể người Việt từ
6 đến 14 tuổi, được thu thập trong khỏang thời
gian từ 1998-2010, các phim này được chọn theo
kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện từ các nguồn lưu
trữ sau:
- Phim toàn cảnh của những cá thể tình
nguyện tham gia trong một nghiên cứu tiến cứu
trước đó về sự phát triển của hệ thống sọ-mặt-
cung răng, đây là một nghiên cứu dọc nằm
trong chương trình quốc gia về chăm sóc sức
khỏe răng miệng đặc biệt, được thực hiện tại
Khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y dược Thành
phố Hồ Chí Minh,
- Phim toàn cảnh của các bệnh nhân đến
khám và điều trị răng miệng tại Khoa Răng
Hàm Mặt, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí
Minh, các cơ sở điều trị Nha khoa tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các phim được chọn trong mẫu nghiên cứu
phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
- Cá thể được chụp phim là người Việt nam,
dân tộc Việt (Kinh).
- Có đầy đủ những thông tin cá nhân có
giá trị của các cá thể được chụp phim bao
gồm: tên họ, giới tính, ngày tháng năm sinh,
ngày chụp phim.
- Hình ảnh trên phim có giá trị khảo sát,
phim không bị biến dạng hay hư hỏng làm ảnh
hưởng đến việc quan sát các chi tiết trên phim.
- Cá thể chụp phim không có tiền sử bệnh
lý hay có những phẫu thuật tại vùng lân cận
làm ảnh hưởng đến sự hiện diện và phát triển
của răng.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Có những biểu hiện bệnh lý hàm mặt phát
hiện được trên phim.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu được thực hiện với
thiết kế cắt ngang mô tả.
Mô tả phương pháp
Ghi nhận các thông tin cá nhân của các cá
thể được chụp phim: giới, tuổi chính xác của các
cá thể tính đến ngày chụp phim dựa trên các ghi
nhận về ngày tháng năm sinh và ngày chụp
phim. Các giá trị về tuổi được tính theo năm sau
khi chuyển thành số thập phân với hai số lẻ. Mã
hóa phim với ký hiệu theo số thứ tự để người
đọc phim không biết thông tin về tuổi, giới của
các cá thể được chụp phim. Việc đọc phim được
tiến hành trong phòng tối với hộp đọc phim tiêu
chuẩn để tránh ảnh hưởng từ các độ sáng khác
nhau lên kết quả của việc đánh giá.
Quan sát tổng thể mỗi phim toàn cảnh, xác
định hình ảnh về sự phát triển của 7 răng vĩnh
viễn hàm dưới bên trái, nếu răng thiếu hay hình
ảnh không rõ, dùng răng bên đối diện. So sánh
các hình ảnh này với một lọat các hình ảnh
chuẩn trong phân lọai các giai đoạn hình thành
răng của tác giả Demirjian và cộng sự (1973) để
tìm ra sự tương đồng nhất giữa hình ảnh trên
phim với các giai đoạn được mô tả trong thang
đánh giá này, mỗi răng được ghi một giá trị
thích hợp tượng trưng cho giai đoạn phát triển.
Kế đó, dùng bảng tiêu chuẩn riêng cho nam và
nữ của Demirjian để định điểm số thích hợp
cho mỗi giai đoạn. Các điểm số này được tính
chung lại và sẽ có điểm số toàn thể tượng trưng
cho tuổi răng khi đối chiếu với bảng tiêu chuẩn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 14
về tuổi. Sau đó, sự khác biệt giữa tuổi răng và
tuổi thật của mỗi bệnh nhân được tính bằng
cách lấy giá trị tuổi răng trừ tuổi thật, giá trị
dưới 0 có nghĩa là sự phát triển răng chậm còn
giá trị 0 nghĩa là không có sự khác biệt giữa 2
loại tuổi, giá trị trên 0 nghĩa là sự phát triển
răng nhanh hơn khi so sánh với các tiêu chuẩn
của Demirjian.
Tiêu chuẩn đánh giá
Để đánh giá các giai đoạn của quá trình phát
triển của răng dựa trên sự khoáng hóa, chúng tôi
sử dụng thang đánh giá theo mô tả dưới dạng
biểu đồ hình ảnh của tác giả Demirjian và cộng
sự (1973).
Hình 1: Mô tả thang đánh giá của Demirjian và cộng
sự (1973)“Nguồn: Agurto, 2009”(1).
- Giai đoạn A: xuất hiện những điểm khoáng
hóa riêng lẻ ở các múi răng nhưng chưa nối liền
với nhau.
- Giai đoạn B: Các điểm khoáng hóa nối liền
với nhau và hình dạng bên ngòai thân răng đã
nhận ra được.
- Giai đoạn C: Thân răng hình thành được
một nửa: men đã tạo ra xong ở mặt nhai, ngà
răng bắt đầu tạo ra, buồng tủy có dạng cong và
chưa nhìn rõ được sừng tủy.
- Giai đoạn D: Thân răng đã hoàn tất đến
đường nối men-cément. Thành buồng tủy có
dạng cong, bắt đầu thấy được sừng tủy. Chân
răng bắt đầu hình thành.
- Giai đoạn E: Chân răng ngắn hơn thân
răng. Thành của buồng tủy thẳng và sừng tủy
nhận diện rõ hơn giai đoạn trước. Vùng chẽ
chân răng bắt đầu khoáng hóa.
- Giai đoạn F: Thành buồng tủy có dạng tam
giác với hai cạnh bằng nhau. Chân răng dài
bằng hay hơn thân răng, phần tận cùng của chân
răng có dạng hình phễu.
- Giai đoạn G: Các thành ống tủy chân răng
song song nhưng phần chóp còn mở rộng.
- Giai đoạn H: Phần chóp răng đóng kín
hoàn tòan. Kích thước màng nha chu (khỏang
dây chằng) chung quanh chân răng đồng nhất
suốt chiều dài chân răng.
Hình 2: Phim XQ toàn cảnh dùng đánh giá các giai
đoạn phát triển của răng
Phân tích và xử lý số liệu
Sai số của phương pháp
Tất cả các phim được phân tích bởi cùng một
người quan sát. Sự tin cậy và sự tái lập lại các kết
quả đánh giá từ người quan sát sẽ được kiểm tra
bằng cách chọn ngẫu nhiên 150 phim, các phim
này được đánh giá sau đó hai tháng bởi cùng hai
người. Sự kiên định trong bản thân người quan
sát và giữa hai người quan sát sẽ được đo lường
bằng cách sử dụng hệ số Kappa.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 15
Phân tích thống kê
Nhập và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
Phân tích thống kê:
- Dùng tương quan Pearson để xác định
tương quan giữa 2 loại tuổi, tính chung cho mẫu
và riêng biệt theo giới.
- Sử dụng phép kiểm t test cho 2 mẫu độc
lập để khảo sát sự khác biệt về tuổi răng giữa hai
giới trong mẫu chung và từng nhóm tuổi.
- Dùng t test bắt cặp để khảo sát sự khác biệt
giữa tuổi thật và tuổi răng riêng biệt cho từng
giới và từng nhóm tuổi.
- Tính trung bình khác biệt giữa tuổi thật và
tuổi răng cho từng giới và từng nhóm tuổi.
- Trong tất cả các test, giá trị 0,05 được xem
là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Phân bố tuổi và giới của mẫu nghiên cứu
Nhóm tuổi Giới tính Toàn thể
Nam Nữ
5-6 tuổi
6-7 tuổi
7-8 tuổi
8-9 tuổi
9-10 tuổi
10-11 tuổi
11-12 tuổi
12-13 tuổi
13-14 tuổi
Toàn thể
2
14
46
78
67
64
93
97
72
533
3
29
95
124
117
131
192
150
151
992
5
43
141
202
184
195
285
247
223
1525
Sự nhất trí trong bản thân và giữa những
người quan sát sau khi đánh giá lại 150 phim
theo chỉ số Kappa là 0,983 và 0,864, cho thấy có
sự nhất trí cao khi đánh giá, sự khác biệt trong 2
lần đánh giá và giữa 2 người đều không vượt
quá 1 giai đoạn. Dùng hệ số tương quan
Pearson, cho thấy tương quan giữa tuổi thật và
tuổi răng theo phương pháp Demirjian cho toàn
bộ mẫu và tính riêng cho nam và nữ là 0,898,
0,893 và 0,901; cho thấy có sự tương quan cao
giữa tuổi thật và tuổi răng.
Bảng 2: Trung bình và độ lệch chuẩn của tuổi thật và
tuổi răng đánh giá theo phương pháp Demirjian
Nhóm
tuổi
Giới TB ±ĐLC p
Tuổi thật Tuổi răng TR-TT
Mẫu
chung
Nam 10,64±2,00 13,12±3,02 2,47±1,53 *
Nữ 10,67±2,03 12,89±2,98 2,22±1,45 *
Toàn thể 10,67±2.01 12,98±2,99 2,31±1,49 *
6-7 tuổi Nam 6,70±0,17 8,46±0,82 1,76±0,93 *
Nữ 6,64±0,26 7,87±0,35 1,23±0,43 *
7-8 tuổi Nam 7,50±0,25 8,65±0,80 1,15±0,77 *
Nữ 7,60±0,27 8,44±0,85 0,84±0,85 *
8-9 tuổi Nam 8,44±0,25 9,56±1,38 1,12±1,38 *
Nữ 8,49±0,28 9,31±1,35 0,82±1,29 *
9-10
tuổi
Nam 9,51±0,25 11,35±1,67 1,84±1,60 *
Nữ 9,45±0,28 11,27±1,88 1,81±1,78 *
10-11
tuổi
Nam 10,51±0,30 13,66±1,94 3,15±1,86 *
Nữ 10,51±0,28 13,32±1,61 2,80±1,57 *
11-12
tuổi
Nam 11,49±0,23 14,99±1,41 3,49±1,38 *
Nữ 11,49±0,28 14,80±1,01 3,30±0,97 *
12-13
tuổi
Nam 12,47±0,29 15,84±0,41 3,36±0,48 *
Nữ 12,53±0,27 15,39±0,82 2,85±0,78 *
13-14
tuổi
Nam 13,45±0,27 15,88±0,45 2,43±0,49 *
Nữ 13,47±0,27 15,71±0,54 2,24±0,59 *
t test bắt cặp; * sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Tuổi răng thì khác biệt có ý nghĩa thống kê
so với tuổi thật trong toàn bộ mẫu nghiên cứu
và trong từng nhóm tuổi (t test bắt cặp với
p<0,05), trong đó chủ yếu là đánh giá cao hơn về
tuổi răng. Ở nam có 94% cá thể có tuổi răng sớm
hơn tuổi thật, 6% chậm hơn và 0% hai loại tuổi
tương tự theo tiêu chuẩn Demirjian. Ở nữ, tỉ lệ
tương ứng là 93,2%, 6,4% và 0,4%.
Sự khác biệt giữa tuổi răng và tuổi thật lớn
nhất ở nhóm 11-12 ở cả 2 giới với độ chênh là
3,49 năm ở nam và 3,30 ở nữ; tương tự sự khác
biệt ít nhất là ở nhóm tuổi 8-9 cho cả 2 giới với
1,12 năm cho nam và 0,82 năm cho nữ. Khi so
sánh trung bình khác biệt giữa tuổi răng và tuổi
thật ở 2 giới, kết quả cho thấy ở nam có sự khác
biệt nhiều hơn so với nữ trong toàn bộ mẫu
cũng như từng nhóm tuổi, khác biệt lớn nhất
giữa 2 giới là ở độ tuổi 6-7 với trung bình khác
biệt là 0,53; nhỏ nhất ở độ tuổi 9-10 với trung
bình khác biệt là 0,03.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 16
Bảng 3: So sánh tuổi răng đánh giá theo cả 2 phương
pháp giữa nam và nữ theo từng nhóm tuổi
Nhóm tuổi Tuổi răng/pp Dem p
Nam Nữ
Mẫu chung
6-7 tuổi
7-8 tuổi
8-9 tuổi
9-10 tuổi
10-11 tuổi
11-12 tuổi
12-13 tuổi
13-14 tuổi
13,12±3,02
8,46±0,80
8,65±0,80
9,56±1,38
11,35±1,67
13,66±1,94
14,99±1,41
15,84±0,41
15,88±0,45
12,89±2,98
7,87±0,35
8,44±0,85
9,31±1,35
11,27±1,88
13,32±1,61
14,80±1,01
15,39±0,82
15,71±0,54
0,174
0,154
0,970
0,693
0,160
0,042*
0,000**
0,005
0,003*
t test cho hai mẫu độc lập; * sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05)
Trung bình tuổi răng đều cao hơn ở nam so
với nữ trong toàn bộ mẫu cũng như trong từng
nhóm tuổi, tuy nhiên sự khác biệt là không có
ý nghĩa thống kê trừ ở nhóm tuổi 10-11; 11-12
và 13-14.
BÀN LUẬN
Có rất nhiều phương pháp đánh giá sự phát
triển của răng dựa trên sự thay đổi về hình thái
và kích thước răng, các nghiên cứu gần đây cho
thấy phương pháp dựa trên kích thước của răng
hay dùng phân số về trưởng thành của thân hay
chân răng không cho kết quả chính xác và làm
cho việc đánh giá trở nên khó khăn, mang tính
chủ quan hơn. Ngược lại, phương pháp
Demirjian dựa trên các thay đổi về hình thái của
răng đã được chứng minh là hiệu quả hơn để
đánh giá sự trưởng thành răng vì đơn giản, mô
tả chi tiết các giai đoạn và có tính tái lập cao(11).
Hagg và Matsson khi thực hiện nghiên cứu so
sánh sự tin cậy của 3 phương pháp đánh giá sự
trưởng thành của răng đã kết luận rằng phương
pháp Demirjian có độ tin cậy và đúng cao hơn
các phương pháp khác(8). Chính vì vậy chúng tôi
sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu của
mình. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các
tiêu chuẩn của Demirjian vào nghiên cứu đã
xuất hiện nhiều tranh cải về tính chính xác của
phương pháp, đa số các tác giả đều đề xuất tạo
ra các dữ liệu về phát triển răng riêng cho mỗi
dân tộc để hiểu rõ hơn về sự trưởng thành ở
chính dân tộc mình. Vì lý do đó, mục tiêu của
nghiên cứu này là đánh giá sự thích hợp của
phương pháp Demirjian trong việc ước lượng sự
trưởng thành răng cho trẻ em Việt Nam, các
thông tin này giúp chúng tôi so sánh tình trạng
trưởng thành răng ở đất nước chúng tôi với các
nghiên cứu trên các dân tộc khác.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự
nhất trí cao trong bản thân và giữa những
người quan sát với giá trị của hệ số Kappa lần
lượt là 0,983 và 0,864 sự khác biệt giữa 2 lần
đánh giá không quá 1 giai đoạn cho bất kỳ
răng nào, điều này chứng tỏ có độ tin cậy cao
trong việc đánh giá các giai đoạn phát triển
của răng, kết quả này cũng giống kết quả từ
các nghiên cứu khác và nhất trí với ý kiến của
đa số các tác giả là phương pháp Demirjian có
ưu điểm hơn những phương pháp khác ở tính
đơn giản, nhanh, dễ áp dụng, khách quan khi