Tài liệu, luận văn, đồ án, tiểu luận, đề tài về Toán Học
Tích phân Lebesgue xuất hiện vào thế kỷ XX nhằm giải quyết một vài nhược điểm của tích phân Riemann, chẳng hạn hàm Dirichlet là hàm đơn giản nhưng không khả tích Riemann. Có một điều thú vị về ý tưởng xây dựng hai loại tích phân này. Hai loại tích phân này được xây dựng dựa trên hai cách nhìn khác nhau về hàm số:
60 trang | Chia sẻ: vietpd | Ngày: 04/09/2013 | Lượt xem: 2824 | Lượt tải: 0
Cho (R,m) là vành giao hoán, địa phương, Noether với iđêan cực đại duy nhất m; M là R-môđun hữu hạn sinh và A là R-môđun Artin. Đối với mỗi R-môđun hữu hạn sinh M, theo Bổ đề Nakayama ta luôn có tính chất AnnRM/pM=p, với mọi iđêan nguyên tố p chứa AnnRM. Một câu hỏi tự nhiên được đặt ra là liệu rằng có một tính chất tương tự như vậy cho mọi môđun A...
43 trang | Chia sẻ: vietpd | Ngày: 04/09/2013 | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 2
Có thể nói hệ đếm là lí thuyết toán học đầu tiên xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của cuộc sống, được hình thành và phát triển song hành với sự phát triển của văn minh nhân loại. Trong cuộc sống ta luôn phải sử dụng hệ đếm (cơ số 10) để tính toán. Hệ đếm cơ số 2, cùng với các hệ đếm cơ số 10, cơ số 8,. là cơ sở làm việc của máy tính điện tử.
96 trang | Chia sẻ: vietpd | Ngày: 04/09/2013 | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 1
Từ cuối thế kỷXIX nhiều nhà khoa học đã quan tâm tìm lời giải cho bài toán ổn định của chuyển động. Ở thời điểm đó, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này, chẳng hạn như định nghĩa của A.Poincaré, V.Rumyantsev, . Chỉ từ khi A.M. Lyapunov (1857-1918) công bố công trình “Bài toán tổng quát về tính ổn định của chuyển động” vào ...
61 trang | Chia sẻ: vietpd | Ngày: 04/09/2013 | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 3
1. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số. 2. Tìm m để đường thẳng y m cắt đồ thị (C) tại bốn điểm phân biệt M, N, P, Q ( sắp thứ tự từ trái sang phải) sao cho độ dài các đoạn thẳng MN, NP, PQ được giả sử là độ dài 3 cạnh của một tam giác bất kỳ.
40 trang | Chia sẻ: vietpd | Ngày: 04/09/2013 | Lượt xem: 2250 | Lượt tải: 2
Câu I (2,0 điểm) Cho hàm số (C) 1.Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số đã cho 2.Tìm trên đồ thị (C) những điểm có tổng khoảng cách đến hai tiệm cận của (C) nhỏ nhất.
77 trang | Chia sẻ: vietpd | Ngày: 04/09/2013 | Lượt xem: 2804 | Lượt tải: 4
Câu IV (1,0 điểm) Cho hình chóp S.ABCD đáy là hình chữ nhật có AB a; AD 2a . Gọi M là trung điểm AD; H là giao điểm của AC và BM sao cho SH là đường cao hình chóp. Biết tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp nằm trong đáy, hãy tính thể tích hình chóp và khoảng cách từ H đến (SCM)
15 trang | Chia sẻ: vietpd | Ngày: 04/09/2013 | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 1
Câu IV(1 điểm): Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữnhật với AB = a, AD = 2a. Cạnh SA vuông góc với mặt phẳng đáy, cạnh bên SB tạo với mặt phắng đáy một góc 060 . Trên cạnh SA lấy điểm M sao cho AM =33a, mặt phẳng (BCM) cắt cạnh SD tại N. Tính thểtích khối chóp S.BCNM
28 trang | Chia sẻ: vietpd | Ngày: 04/09/2013 | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 0
1. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số. 2. Tìm m để đường thẳng y m cắt đồ thị (C) tại bốn điểm phân biệt M, N, P, Q ( sắp thứ tự từ trái sang phải) sao cho độ dài các đoạn thẳng MN, NP, PQ được giả sử là độ dài 3 cạnh của một tam giác bất kỳ.
30 trang | Chia sẻ: vietpd | Ngày: 04/09/2013 | Lượt xem: 2121 | Lượt tải: 2
Câu V. Cho 2 nửa đưởng thẳng chéo nhau Ax, By và AB = a(a > 0) là đoạn vuông góc chung. Góc giữa Ax, By bằng 30o. Hai điểm C, D lần lượt chạy trên Ax và By sao cho tổng AC + BD = d(d > 0) không đổi. Xác định vị trí của các điểm C, D sao cho thể tích t ứ diện ABCD đạt giá trị lớn nhất.
12 trang | Chia sẻ: vietpd | Ngày: 04/09/2013 | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 0